Văn Minh Phạm’s research while affiliated with Hanoi Medical University and other places

What is this page?


This page lists works of an author who doesn't have a ResearchGate profile or hasn't added the works to their profile yet. It is automatically generated from public (personal) data to further our legitimate goal of comprehensive and accurate scientific recordkeeping. If you are this author and want this page removed, please let us know.

Publications (28)


HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ỐNG SILICON TỰ CỐ ĐỊNH NỐI LỆ QUẢN BỊ ĐỨT DO CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN MẮT NGHỆ AN
  • Article

March 2025

Tạp chí Y học Việt Nam

Tất Thắng Trần

·

·

Văn Minh Phạm

·

[...]

·

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp nối lệ quản do chấn thương có sử dụng ống Silicon tự cố định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, có can thiệp lâm sàng, không đối chứng trên 31 bệnh nhân bị đứt lệ quản do chấn thương được điều trị bằng phẫu thuật đặt ống Silicon tự cố định (mini monoka) một lệ quản từ tháng 1/2023 – tháng 5/2024 tại Bệnh viện Mắt Nghệ An. Kết quả: Phương pháp sử dụng ống Mini - Monoka trong phẫu thuật điều trị đứt lệ quản mang lại tỉ lệ thành công cao cả về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ. Tỉ lệ thành công chung được đánh giá tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật là 88,57%. Trong đó, thành công về giải phẫu đạt 94,29%, thành công về chức năng đạt 83,9% và thành công về thẩm mỹ đạt 93,5%. Sử dụng ống Mini - Monoka trong phẫu thuật nối lệ quản có nhiều ưu điểm: không bị lạc đường, không gây tổn thương lệ quản lành cùng bên, giảm tỉ lệ mất ống sớm, giảm biến chứng tổn thương kết giác mạc.


Figure 1. Aerobic exercise training.
Figure 2. Flowchart of the study design.
Effect of combined aerobic exercise and cognitive training in older adults with post‑stroke cognitive impairment
  • Article
  • Full-text available

February 2025

·

9 Reads

World Academy of Sciences Journal

Download

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KẾT HỢP KÍCH THÍCH ĐIỆN CÓ KIỂM SOÁT (IVES) Ở NGƯỜI BỆNH GIẢM VẬN ĐỘNG CHI TRÊN DO ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO

February 2025

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng hiệu quả kết hợp kích thích điện có kiểm soát (IVES) ở người bệnh giảm vận động chi trên do đột quỵ nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, đánh giá trước và sau điều trị trên 30 bệnh nhân do nhồi máu có giảm chức năng chi trên bên bị liệt được điều trị tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 9 năm 2024. Kết quả: Giới tính nữ có mức độ cải thiện cao hơn giới tính nam ở thời điểm sau 4 tuần với thang điểm ARAT. Đối với nhóm tuổi, nhóm trên 65 tuổi, có mức độ cải thiện điểm FMA-UE kém hơn so với nhóm dưới 50 tuổi (p<0,05). Nhóm có rối loạn cảm giác chi có mức điểm FMA thấp hơn nhóm không rối cảm giác chi với số điểm lần lượt là 7,7 và 11,3. Tương tự, nhóm có rối loạn cảm giác chi có mức điểm ARAT thấp hơn nhóm không rối cảm giác chi với số điểm lần lượt là 5,3 và 8,6 (p<0,05). Tuy nhiên chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa về đặc điểm tay bên liệt và thời gian bị đột quỵ đối với mức độ cải thiện điểm FMA-UE và ARAT (p>0,05). Kết luận: Giới tính nữ, bệnh nhân trẻ dưới 50 tuổi có mức độ cải thiện cao hơn giới tính nam và nhóm trên 65 tuổi. Nhóm có rối loạn cảm giác ở ở chi có mức cải thiện thấp hơn nhóm không rối cảm giác ở chi, trong khi chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa của đặc điểm tay bên liệt và thời gian bị đột quỵ đối về mức độ cải thiện.


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA BÀI TẬP BƯỚC TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN SỚM CHO BỆNH NHÂN SAU THAY KHỚP HÁNG NHÂN TẠO TOÀN BỘ

February 2025

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của bài tập bước được thêm vào liệu trình phục hồi thường quy trong việc phục hồi lại sức mạnh cơ và tốc độ đi bộ sau phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 61 bệnh nhân thay khớp háng nhân tạo trong 6 tuần sau thay khớp. Bệnh nhân được chia 2 nhóm, nhóm chứng gồm 30 bệnh nhân được điều trị bằng các bài tập PHCN thường quy, nhóm can thiệp được điều trị bằng các bài tập PHCN thường quy và bài tập bước. Cả 2 nhóm nghiên cứu được đánh giá cơ lực chi dưới bằng lực kế cầm tay, đánh giá tốc độ đi bộ bằng nghiệm pháp đi bộ 6 phút và thang điểm WOMAC tại 3 thời điểm: sau phẫu thuật 1 tuần, 3 tuần và 6 tuần. Kết quả: Về sức mạnh cơ chi dưới, cơ lực dang khớp háng và duỗi khớp gối nhóm can thiệp lớn hơn so với nhóm chứng tại thời điểm sau phẫu thuật 6 tuần, sự khác biệt có ý nghĩa với p lần lượt là 0,01 và 0,03. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm nghiên cứu về cơ lực duỗi háng, gấp háng và gấp gối, tốc độ đi bộ trong nghiệm pháp đi bộ 6 phút và thang điểm WOMAC. Kết luận: Bài tập bước tạo thuận lợi cho việc phục hồi cơ lực dạng khớp háng và duỗi khớp gối trong giai đoạn PHCN sớm cho bệnh nhân thay khớp háng nhân tạo toàn bộ.


HIỆU QUẢ CỦA PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TOÀN DIỆN TRONG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH SAU ĐỘT QUỴ NÃO

January 2025

·

5 Reads

Tạp chí Y học Việt Nam

Đặt vấn đề: Bệnh nhân sau đột quỵ não có thể gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống hàng ngày về vấn đề sức khoẻ thể chất, sức khoẻ chức năng, phương diện tâm lý và xã hội do mắc các khiếm khuyết và thương tật thứ cấp. Phục hồi chức năng giúp cải thiện về chất lượng cuộc sống cho những bệnh nhân này. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng trong nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh sau đột quỵ não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, theo dõi quá trình điều trị của 42 bệnh nhân theo chương trình phục hồi chức năng toàn diện tại bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội. Đánh gía sự cải thiện về rối loạn nuốt, thang điểm độc lập trong sinh hoạt hàng ngày Bathel, thang điểm đánh giá chất lượng cuộc sống SS-QoL. Kết quả: Nhóm nghiên cứu có tuổi trung bình là 58,1 tuổi, nhồi máu não chiếm 76,2%. NIHSS ở mức độ trung bình chiếm 80,9%. Đánh giá khi ra viện và sau ra viện 1 tháng cho thấy tỉ lệ rối loạn nuốt giảm, điểm Bathel tăng và điểm SS QoL tăng có ý nghĩa so với trước can thiệp (p<0,05). Kết luận: Phục hồi chức năng toàn diện giúp bệnh nhân cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua việc cải thiện rối loạn nuốt, cải thiện chức năng độc lập và các vấn đề về sức khoẻ chức năng, sức khoẻ thể chất, tâm lý và quan hệ xã hội.


HIỆU QUẢ KẾT HỢP LIỆU PHÁP TÁC VỤ NHÓM TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG CHO BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÀ NỘI

December 2024

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kết hợp liệu pháp tập tác vụ nhóm trong phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp có đối chứng trên 64 bệnh nhân, được chia làm hai nhóm can thiệp và nhóm chứng được can thiệp và đánh giá sau 4 tuần và 8 tuần. Kết quả: Nhóm tập liệu pháp tác vụ nhóm có cải thiện nguy cơ ngã tốt hơn nhóm chứng với điểm thay đổi TUG lần lượt là 4,72 ± 2,76 giây sau 4 tuần, 7,38 ± 2,76 giây sau 8 tuần và 2,66 ± 2,76 giây sau 4 tuần tiếp tục can thiệp đến 8 tuần (p<0,05). Nhóm tập liệu pháp tác vụ nhóm có cải thiện thăng bằng thông qua điểm BBS tốt hơn nhóm chứng, (p<0,05). Tốc độ đi lại cải thiện cao hơn ở nhóm can thiệp (p<0,01). Cùng với đó, độ bền khi đi bộ của nhóm can thiệp cũng được cải thiện với quãng đường đi được tăng hơn giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng (p<0,01). Kết luận: Sau can thiệp PHCN vận động kết hợp tập tác vụ nhóm ở 64 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não tại bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội sau 8 tuần can thiệp, chúng tôi nhận thấy có sự cải thiện điểm BBS, thời gian đứng dậy và đi trước và sau can thiệp TUG, cải thiện tốc độ đi bộ 10 mét và sự cải thiện quãng đường đi được trong nghiệm pháp đi bộ 2 phút của nhóm can thiệp tốt hơn nhóm chứng.


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẬP VẬN ĐỘNG CÓ KHÁNG TRỞ VÀ XOA BÓP DẪN LƯU TRÊN NGƯỜI BỆNH PHÙ BẠCH HUYẾT SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ VÚ

October 2024

·

1 Read

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Đánh giá kết quả tập vận động có kháng trở và xoa bóp dẫn lưu trên người bệnh phù bạch mạch sau phẫu thuật ung thư vú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, không có nhóm chứng trên 20 bệnh nhân phù bạch huyết sau phẫu thuật ung thư vú được can thiệp tập vận động có kháng trở và xoa bóp dẫn lưu tại bệnh viện K – cơ sở Tân Triều. Kết quả: Sau 2 tuần can thiệp, thể tích cánh trung bình tay giảm 204,8ml và sau 4 tuần là 331,26ml. Độ chệnh lệch trung bình thể tích hai tay ban đầu là 441,8ml, sau 2 tuần và 4 tuần can thiệp độ chênh lệch trung bình thể tích hai tay lần lượt giảm còn 237,02ml và 110,45ml. Sự cải thiện điểm DASH về chức năng chi trên vai, cánh tay, bàn tay sau 2 tuần tăng 1,26 điểm, sau 4 tuần là 2,56 điểm. Sự khác biệt sự cải thiện thể tích, giảm độ chênh lệnh thể tích hai tay, và điểm DASH có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Kết luận: Kỹ thuật tập vận động có kháng trở và xoa bóp dẫn lưu giúp bệnh nhân phù bạch huyết sau phẫu thuật ung thư vú cải thiện chu vi cánh tay và hoạt động chức năng vai, cánh tay, bàn tay.


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỐI HỢP KÍCH THÍCH ĐIỆN CÓ KIỂM SOÁT CHỦ Ý (IVES) Ở NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO

October 2024

·

1 Read

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phối hợp kích thích điện có kiểm soát chủ ý (IVES) ở người bệnh đột quỵ nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng có đối chứng trên 60 người bệnh đột quỵ nhồi máu não có giảm chức năng chi trên bên bị liệt đang điều trị tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội. Kết quả: Theo nghiên cứu, độ tuổi trung bình mắc bệnh là 63,8 ± 14,1, trong đó nhóm bệnh nhân có độ tuổi >65 chiếm đa số (56,7%). Điểm đánh giá cảm giác vận động chi trên FMA-UE của nhóm can thiệp tăng từ 36,4 ± 11,8 lên 43,8 ± 11,4 sau 2 tuần và tăng lên 47 ± 10,9 sau 4 tuần can thiệp. Điểm đánh giá chức năng chi trên ARAT của nhóm can thiệp cũng tăng đáng kể từ 26,5 ± 15,2 lên 33,5 ± 13,7 sau 2 tuần và tăng lên 37 ± 13,9 sau 4 tuần can thiệp. Kết luận: Can thiệp phối hợp với kích thích điện có kiểm soát chủ ý (IVES) giúp cải thiện khả năng vận động chi trên đáng kể ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não.


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP KỸ THUẬT VẬN ĐỘNG TINH VÀ VẬN ĐỘNG CƯỠNG BỨC (P-CIMT) CHO TRẺ BẠI NÃO THỂ CO CỨNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÀ NỘI

October 2024

·

6 Reads

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp kỹ năng vận động tinh bàn tay và vận động cưỡng bức (P-CIMT) cho trẻ bại não thể co cứng tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, không có nhóm chứng trên 30 trẻ bại não thể co cứng được can thiệp các kỹ năng vận động tinh và kỹ thuật vận động cưỡng bức bên liệt (P-CIMT). Kết quả: Nghiệm pháp hộp và khối (BBT) tăng trung bình 1,03 khối sau 4 tuần và tăng trung bình 3,8 khối sau 8 tuần. Điểm nhật ký hoạt động vận động nhi khoa (PMAL) về mức độ thường xuyên sử dụng tay bên liệt và mức độ hoàn thành tốt sau 4 tuần đều tăng 0,14 điểm, sau 8 tuần tăng lần lượt là 0,44 và 0,51. Kết quả đạt mục tiêu (GAS) sau 4 tuần mức (0,1,2) là 13,3% và sau 8 tuần là 56,6%. Sự khác biệt các kết quả trên có ý nghĩa thống kê p<0,01. Kết luận: 2 phương pháp can thiệp các kỹ năng vận động tinh và kỹ thuật vận động cưỡng bức (P-CIMT) giúp trẻ bại não thể co cứng cải thiện tốt chức năng bàn tay.


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT RÚT NGẮN CÂN CƠ NÂNG MI TRÊN ĐIỀU TRỊ SỤP MI TẠI BỆNH VIỆN MẮT NGHỆ AN

July 2024

·

3 Reads

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sụp mi bằng phương pháp rút ngắn cân cơ nâng mi trên tại Bệnh viện Mắt Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 25 mắt bệnh nhân sụp mi được phẫu thuật rút ngắn cân cơ nâng mi trên tại bệnh viện Mắt Nghệ An từ tháng 01/2023 đến tháng 10/2023. Kết quả: Kết quả chung sau nghiên cứu của chúng tôi đạt 96,0%, dựa trên các tiêu chí về chức năng và thẩm mỹ; Chiều cao khe mi trong nghiên cứu của chúng tôi tăng từ trung bình 7,4 mm lên 9.2 mm sau phẫu thuật 1 tuần, 9.3 mm sau phẫu thuật 1 tháng và 9.4 mm sau phẫu thuật 3 tháng, kết quả này có ý nghĩa thống kê. Chỉ số MRD1 trong nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt đáng kể so với thời điểm trước mổ, tăng từ 1,52 mm đến 3,30 mm và tiếp tục tăng tại thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng và 3 tháng, (p< 0,05); Sau thời gian 1 tháng và 3 tháng theo dõi, không còn mắt nào hở củng mạc khi nhìn xuống, không ghi nhận trường hợp nào có mất đồng vận mi mắt nhãn cầu sau thời gian theo dõi 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Sau 1 tháng tỉ lệ rất hài lòng tăng lên 96,0% và giữ nguyên sau 3 tháng.