Content uploaded by Chin Tan
Author content
All content in this area was uploaded by Chin Tan on Dec 04, 2024
Content may be subject to copyright.
Phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
Aneta Pham
Wyższa Szkoła Zarządzania i Marketingu, Poland
Jacek Hung Kowalski
Wyższa Szkoła Informatyki i Języków Obcych, Poland
Tóm tắt: Vốn FDI có thể ảnh hưởng tới nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vự kinh tế, văn hóa và
xã hội, đối với các nước đang phát tiển, kỳ vọng lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là nhằm
mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Vì thế vốn FDI chiếm vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và duy
trì nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Vai trò của FDI đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện
được nhiều nghành kinh tế quan trọng như thăm dò, khai thác dầu khí, điện tử viễn thông. Trong
những năm gần đây vốn FDI đã đóng vai tròn quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
trong nước, đem lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Để duy trì nguồn vốn FDI trong việc đầu
tư phát triển kinh tế đất nước thì việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại FDI đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển và nâng cao trình độ lao động cao.
Từ khóa: Vốn FDI, Tăng trưởng kinh tế, Ngân sách Nhà nước, Nâng cao trình độ lao động
cao
DẪN NHẬP VÀO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đối với mỗi quốc gia, con người luôn là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất quyết định
sự tồn tại, phát triển cũng như vị thế của quốc gia đó trên thế giới. Đối với mỗi tổ chức cũng vậy
con người là yếu tố trung tâm hàng đầu quyết định sự thành bại trong mọi tổ chức. Một tổ chức có
đội ngũ nhân viên có chuyên môn giới, trình độ cao, trung thành với tổ chức là một tổ chức mạnh,
tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn trên thị trường Việt Nam. Việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao tại FDI đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy quá trình phổ biến
kiến trúc, nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ lao động của đất nước ta hiện nay.
Vốn FDI vào Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy và duy trì tăng trưởng
kinh tế Việt Nam kể từ năm 1986 trong thời kỳ đổi mới, FDI được xem là nguồn vốn bổ sung quan
trọng trong đầu tư trong nước, đáp ứng như cầu cho đầu tư phát triển kinh tế - Xã hội.
Nguồn vốn FDI cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, cải thiện
đời sống, nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động Việt Nam. FDI giúp nguồn lao động trong
nước tiếp cận với trình độ kỹ thuật công nghệ hiện đại, tính lỷ luật cao, được học tập các phương
thức lao động tiên tiến, được đào tạo chuyên nghiệp, ngày càng nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong nước, nâng cao chất lượng cuộc sống cho toàn xã hội.
1) MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại FDI là một trong những chiến lược quan trọng để xây
dựng và phát triển đất nước bao gồm
Một là, FDI giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và duy trì tăng trưởng kinh tế Việt
Nam kể từ công cuộc đổi mới năm 1986.
Hai là, phân tích thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, xác
định những kết quả đạt được bên cạnh những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân, từ những yếu kém
đó ta không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao tại FDI.
Ba là, xác định quan điểm, mục tiêu và đưa ra nhưng biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực chất lượng cao ở trong nước.
2) ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a) Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung vào nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội
nhập quốc tế. Trong khuôn khổ của đề tài chính trị học, luận án chủ yếu tập trung phân tích quá
trình phát triển nguồn nhân lực tại FDI
b) Phạm vi nghiên cứu
Luận án tiến sĩ nghiên cứu việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trên phạm vi
cả nước; có nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của một số nước
như khác.
3) PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a) Phương pháp logic - lịch sử: Phương pháp này cho phép tác giả luận án phản ánh một cách trung
thực tiến trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế đồng thời
khái quát hóa tiến trình đó để rút ra được những kết luận mang tính bản chất phục vụ cho quá trình
nghiên cứu.
b) Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để phân tích, tổng hợp những vấn đề về phương
thức phát huy quyền lực, nội dung đường lối chính sách và quá trình hiện thực hóa những đường
lối chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong FDI.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1) FDI
a) Các khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn đầu tư và người sử
dụng vốn đầu tư là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp, các cá nhân người nước ngoài trực
tiếp tham gia vào quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư nhằm thu
hồi vốn bỏ ra.
Theo IMD thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một tổ chức kinh tế ( Nhà đầu tư trực tiếp )
thu dược lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư
trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế đó.
Tóm lại, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một
nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác vào quốc gia đó để có quyền sở hữu và
quản lý, kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình.
Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài:
chủ đầu tư, vốn đầu tư, đia điểm đầu tư,… . Nhân tố nước ngoài ở đây không chỉ thể hiện ở sự
khác biệt về quốc tịch hoặc lãnh thổ cư tú thường xuyên của các bên tham gia vào quan hệ đầu tư
trực tiếp nước ngoài mà còn thể hiện ở việc di chuyển tư bản trong đầu tư trực tiếp vượt qua khỏi
biên giới của một quốc gia.
b) FDI vốn cho nền kinh tế
Từ thế kỷ trước, nhà kinh tế học Paul Samuelson đã đưa ra lý thuyết rằng: “ Vòng luẩn quẩn
của sự chậm tiến và cú huých từ bên ngoài “. Theo lý thuyết này, đa số các nước đang phát triển
đều thiếu vốn, khả năng tích lũy vốn hạn chế. Nên Samuelson cho rằng, để phát triển kinh tế phải
có cú huých từ bên ngoài nhằm phá vỡ cái “ Vòng luẩn quẩn” đó, phải có đầu tư nước ngoài vào cá
nước đang phát triển.
FDI không chỉ bổ sung vốn đầu tư phát triển mà còn là một luồng vốn ổn định hơn so với các
luồng vốn đầu tư quốc tế khác. Bởi FDI dựa trên quan điểm dài hạn về thị trường, triển vọng tăng
trường và không tại ra nợ cho chính phủ nước tiếp nhận đầu tư. Do vậy, ít có khuynh hướng thay
đổi khi có tình huống bất lợi.
2) PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
a) Khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận tinh túy của nguồn nhân lực, có chất lượng cao cả
về thể lực, trí lực và tâm lực; đây là lực lượng chính trị nòng cốt trong việc hiện thực hóa đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, đang tham gia và sẽ tham gia vào quá trình lao động sản xuất,
tạo ra năng suất, chất lượng, hiệu quả cao với những đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
b) Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế là tổng thể hoạt
động của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị xã hội và người lao động, với đường lối, cơ chế,
chính sách đúng đắn, đặc biệt chú trọng đến phát triển giáo dục đào tạo nhằm nâng cao thể lực, trí
tuệ và phẩm chất tâm lí xã hội để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập
và phát triển bền vững của đất nước; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao còn là quá trình sử
dụng, đãi ngộ xứng đáng nhằm tạo động lực, phát huy vị trí, vai trò và giá trị của nguồn nhân lực
này.
c) Vai trò của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam hội nhập
quốc tế
Thứ nhất, nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng tiên phong trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, giữa vững bản sắc văn hóa dân tộc, bản chất của chế độ.
Thứ hai, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tránh rơi vào “Bẫy thu nhập trung bình”.
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là tiền đề quan trọng đưa Việt Nam hội nhập vào
quá trình di chuyển lao động và phân công lao động toàn cầu, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện tiên quyết để xây dựng nền kinh tế
tri thức.
Thứ năm, nhân lực chất lượng cao trở thành cốt lõi của năng lực cạnh tranh quốc gia.
Tựu chung lại, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chính là điều kiện cho Việt Nam hội nhập
quốc tế, phát triển nhanh và bền vững.
d) Những yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội
nhập quốc tế
Yếu tố kinh tế-tài chính: Vốn, cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, phòng thí nghiệm, các mô
hình sản xuất thử nghiệm, hạ tầng thông tin…
Yếu tố chính trị: Quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, cơ chế, thể chế…, các hình thức
và nội dung vận động, tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng…
Nhân tố văn hóa, truyền thống: Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, các truyền thống quý báu, tính
cần cù, chịu khó, hiếu học, thông minh sáng tạo, lối sống trọng tình nghĩa, kính trên nhường
dưới…
Những yếu tố thời đại: Toàn cầu hóa, khu vực hóa, quốc tế hóa và hội nhập quốc tế…
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU
1.VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TẠI
FDI
Lao động trong các doanh nghiệp FDI tuy chiếm tỷ trọng thấp nhưng có hiệu quả sản
xuất kinh doanh khá cao. Khu vực FDI có những đóng góp đáng kể trong việc đào tạo lao
động có chất lượng.
a) Về mặc kinh tế
Đối với các nền kinh tế đang phát triển , đầu tư nội địa vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư xã
hội . Tuy nhiên , vốn FDI vẫn giữ vai trò quan trọng trong thúc đẩy và duy trì tăng trưởng kinh tế
Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới từ năm 1986 với xuất phát điểm rất thấp , FDI được xem là
nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư trong nước , đáp ứng nhu cho đầu tư phát triển kinh tế .
Vốn FDI vào Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư xã hội những năm 1988 - 1996 ( 31 % tổng
vốn đầu tư năm 1994 ) , do kỳ vọng của các nhà đầu tư . Dưới tác động cuả kinh tế thế giới và
chính sách trong nước , tỷ trọng vốn FDI trong tồng đầu tư xã hội giai đoạn 1998 - 2004 . Sự thay
đổi trong chính sách đầu tư đã thu hút vốn đầu FDI tăng từ năm 2005 .
Đặc biệt , trong khủng hoảng kinh tế , tài chính thế giới từ năm 2007 , tỷ trọng vốn FDI trong tổng
đầu tư tăng lên đáng kể ( 30 . 9 % năm 2008 ) . Sự tăng lên này một phần do kỳ vọng cao đối với
tăng trưởng GDP ở các nước đang phát triển từ đó tăng cơ hội cho hoạt động đầu tư cùng với sự
linh hoạt trong chính sách để đối phó với diễn biến kinh tế đặc biệt là ở các nước Châu Á .
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP . Từ 2 % năm
1991 , khu vực này đã chiếm 18 . 72 % năm 2010 và năm 2011 là 19 . 3 % . Theo đánh giá của các
chuyên gia , giai đoạn đến 2015 , khu vực FDI có thể đóng góp đến 21 % GDP , chiếm 20 - 25 %
tổng vốn đầu tư . Khu vực có vốn FDI luôn dẫn đầu về tốc độ tăng giá trị gia tăng so với các khu
vực kinh tế khác và là khu vực phát triển năng động nhất .
Vai trò của FDI trong nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu Vốn FDI vào Việt
Nam tập trung vào khu vực công nghiệp . Tính đến 7 tháng đầu năm 2012 , tỷ trọng đầu tư vào
ngành công nghiệp chế biến chế tạo đã đạt 68 , 5 % .
Nhờ có các dự án sử dụng vốn FDI , Việt Nam đã cải thiện được nhiều ngành kinh tế quan trọng
như thăm dò , khai thác dầu khí , bưu chính viễn thông , điện tử , xây dựng hạ tầng . . . Trong
những năm gần đây , vốn FDI vào các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư
vấn tăng lên nhanh chóng , chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn FDI vào Việt Nam .
Do sự tăng chi phí sản xuất ở Trung Quốc , hiện nay Việt Nam và một số nước thành viên ASEAN
đã thu hút được vốn FDI đầu tư vào các ngành sản xuất do chi phí sản xuất rẻ . Về xuất khẩu , khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài có sự phát triển với tốc độ nhanh chóng trong trị giá xuất khẩu hàng
hóa , năm 2010 đạt 39086 . 5 triệu USD , chiếm khoảng 54 . 1 % tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa
cả nước . Năm 2011 , tổng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI bao gồm cả dầu thô đạt 54 , 5 tỷ
USD , chiếm 59 % tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước , tăng 39 % so với năm 2010 . Kim
ngạch xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2012 đã lên tới 34 , 3 tỷ USD , trong đó một số mặt hàng công
nghệ cao tăng trưởng rất nhanh : điện thoại và linh kiện đạt 4 , 7 tỷ USD , tăng 129 , 8 % ; điện tử ,
máy tính và linh kiện đạt 3 , 4 tỷ USD , tăng 84 , 9 % ; máy móc , thiết bị và phụ tùng đạt 2 , 7 tỷ
USD , tăng 43 , 5 % . Sự tăng lên nhanh chóng này cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của vốn
FDI tới xuất khẩu . Tuy FDI có tỷ trọng xuất khẩu cao song giá trị xuất khẩu ròng của khu vực có
vốn FDI không cao do các dự án FDI trong công nghiệp vẫn sử dụng chủ yếu các dây chuyền lắp
ráp có quy mô nhỏ và sử dụng nguồn đầu vào từ nhập khẩu là chính .
- Vai trò của FDI với nguồn thu ngân sách Nhà nước và các cân đối vĩ mô Vốn FDI có vai trò quan
trọng trong nguồn thu của ngân sách Nhà nước . Thu ngân sách từ doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài không ngừng tăng qua các năm . Với những chính sách đầu tư của Nhà nước , các
doanh nghiệp FDI được hưởng chính sách khuyến khích của Chính phủ thông qua giảm thuế thu
nhập trong những năm đầu hoạt động . Cùng với đó , FDI đã góp phần quan trọng trong tăng thặng
dư tài khoản vốn , nhìn chung , góp phần cải thiện cán cân thanh toán . Bên cạnh đó , FDI không
chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế , bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội mà kèm theo
đó là việc nâng cao năng lực kỹ thuật , trình độ công nghệ , cải tiến phương thức quản lý , bí quyết
kinh doanh và cải thiện năng lực maketing . Các doanh nghiệp FDI cũng đã và đang thể hiện vai
trò tạo động lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng với bối cảnh toàn cầu
hóa .
b) Về mặt xã hội
Nguồn vốn FDI có vai trò không thể phủ nhận đối với tạo công ăn việc làm , cải thiện - nguồn
nhân lực , nâng cao phúc lợi xã hội , cải thiện đời sống cho một bộ phận không nhỏ dân cư Kết quả
Báo cáo do UNIDO tiến hành trên cơ sở hợp tác với Cục Đầu tư nước ngoài ( FIA ) , Bộ Kế hoạch
đầu tư ( MPL ) , Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam ( VCCI ) và Tổng Cục thống kê ( GSO )
vào tháng 3 / 2012 một lần nữa khẳng định quan điểm đã được thừa nhận đó là FDI có tác động
tích cực đến tạo công ăn việc làm cho lao động Việt Nam . Đa số cơ hội việc làm trong các doanh
nghiệp ngành chế biến có vốn đầu tư nước ngoài thu hút lao động tham gia sản xuất trực tiếp mà
đáng kể là lao động nữ đáng chú ý như trong ngành dệt may . Báo cáo cũng chỉ ra FDI xuất hiện
chủ yếu trong các ngành tập trung vốn và sử dụng lao động có trình độ kỹ thuật công nghệ cao . Số
lao động này được tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại , có tính kỷ luật cao , được học tập các
phương thức lao động tiên tiến , được đào tạo chuyên nghiệp . . . Trong khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài , thu nhập trung bình của lao động cao gấp 2 lần so với các doanh nghiệp cùng ngành
một phần đánh giá chất lượng lao động khu một phần thể hiện vai trò cải thiện đời sống , nâng cao
phúc lợi xã hội của FDI . Hơn nữa , một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp
FDI đã có thể thay thế dần các chuyên gia nước ngoài trong việc đảm nhiệm các chức vụ quản lý
các quy trình công nghệ hiện đại . Rõ ràng , với sự đầu tư vốn FDI từ các nước có khoa học công
nghệ tiến bộ , chất lượng lao động trong các dự án sử dụng vốn FDI đã tăng lên đáng kể . 10 Bên
cạnh số việc làm do FDI trực tiếp tạo ra , khu vực sử dụng vốn FDI còn gián tiếp tạo việc làm
trong ngành dịch vụ và có thể tạo thêm lao động trong ngành công nghiệp phụ trợ trong nước trong
điều kiện tồn tại mỗi quan hệ mua bán nguyên vật liệu hoặc hàng hóa trung gian giữa các doanh
nghiệp , 3 . Về quan hệ đối ngoại Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan trọng trong kinh tế
đối ngoại , thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao
động quốc tế . Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết .
kinh tế giữa các nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước
cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận động chuyên .Do các quốc gia sẽ tham
gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế . Để hội nhập vào nền kinh tế thế
giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới đòi hỏi từng
quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế
và sự vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung
của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính đầu
tư nước ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế , Đầu tư trực tiếp nước ngoài tính
đến 9 / 2010 đạt 190 tỷ USD vốn đăng ký , từ 2006 đến nay cam kết ODA dành cho Việt Nam đạt
gần 32 tỷ USD , thể hiện lòng tin của các nhà đầu tư và cộng đồng quốc tế đối với Việt Nam .
Quan hệ đối ngoại được mở rộng , vị thế quốc tế của đất nước được nâng cao . Đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã góp phần quan trọng quảng bá hình ảnh Việt Nam , nâng cao vị thế và uy tín của
Việt Nam trên thế giới , củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế ,
bảo vệ chủ quyền biên giới lãnh thổ , biển và hải đảo , khuyến khích , động viên đồng bào ta ở
nước ngoài gắn bó với quê hương .
Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới Vai trò này
của FDI thể hiện rõ nhất ở các nước áp dụng chính sách thu hút FDI hướng vào xuất khẩu . Sự xuất
hiện của các dự án FDI đi kèm với công nghệ , máy móc , thiết bị hiện đại đã giúp các nước nâng
cao chất lượng và đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu . Bên cạnh đó , thông qua các mối quan hệ
sẵn có của các nhà đầu tư nước ngoài , hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn FDI được tiếp cận
với thị trường thế giới .
Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế , đẩy nhanh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu
vực và thế giới . Quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng vận động tất yếu
của các nền kinh tế trên thế giới trong điều kiện hiện nay , khi quá trình toàn cầu hoá , khu vực hoá
và quốc tế hoá đang diễn ra hết sức nhanh chóng dưới sự tác động của mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ . Đối với các nước đang và kém phát triển nói chung cũng như Việt
Nam nói riêng thì quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc à con đường tốt nhất để rút ngắn tụt
hậu so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới , có điều kiện phát huy tối ưu hơn những
lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động quốc tế . Trong xu thế quốc tế hoá và khu vực
hoá các hoạt động kinh tế hiện nay , mức độ thành công của mở cửa và hội nhập kinh tế với thế
giới có tác động chi phối mạnh mẽ tới sự thành công của công cuộc đổi mới , đến kết quả của sự
nghiệp CNH - HĐH cũng như tốc độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam . Đầu tư nước ngoài
cũng như khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI đã trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển , đổi mới và hội nhập kinh
tế quốc tế của tất cả các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng , là nhân tố cơ bản có vai trò
đặc biệt quan trọng tác động tới quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
Hoạt động FDI góp phần làm phong phú , đa dạng và sâu sắc các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
của các nước đang phát triển . Nền kinh tế trong nước dầndần tham gia sâu rộng hơn vào nền kinh
tế khu vực và thế giới .
Điều này tạo thuận lợi cho các nước tham gia vào các hiệp định hợp tác song phương , đa phương .
Ngoài ra , FDI còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước đang phát triển theo hướng
tích cực : tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm dần , thay vào đó là tỷ trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ tăng dần .
Bên cạnh đó , FDI giúp tăng trưởng kinh tế , tăng ngân sách nha nước . . .
c) Về mặt môi trường
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất những lợi thế của mình về tài
nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý nó góp phần làm tăng sự 12 phong phú chủng loại sản
phẩm trong nước cũng như làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của
các quốc gia trên thế giới vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nước ta Ngoài những tác động kể
trên , FDI còn tác động đáng kể đến các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế như : chất lượng
môi trường , cạnh tranh và độc quyền , chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế , hội nhập khu vực và quốc
tế .
Mặc dù chất thải của các công ty nước ngoài , nhất là trong các ngành khai thác và chế tạo , là một
trong những nguyên nhân quan trọng gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng ở các nước
đang phát triển tuy nhiên có nhiều nghiên cứu cho thấy các TNCS rất chú trọng và tích cực bảo vệ
môi trường hơn các công ty nội địa .
Bởi vì , quy trình sản xuất của họ thường được tiêu chuẩn hoá cao nên dể đáp ứng được các tiêu
chuẩn bảo vệ môi trường của nước chủ nhà . Hơn nữa , các TNCs thường có tiêm lực tài chính lớn
do đó có điều kiện thuận lợi trong xử lý các chất thải và tham gia góp quỹ , hỗ trợ tài chính cho các
hoạt động bảo vệ môi trường .
2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TẠI FDI.
Thống kê theo nhóm nước đầu tư giai đoạn 1988 - 2017 cho thấy, đầu tư từ nhóm các nước
ASEAN đứng đầu với 22% tổng nguồn vốn; Hàn Quốc đứng thứ hai với 16,6% tổng nguồn vốn;
Nhật Bản giữ vị trí thứ ba với 13,7% tổng nguồn vốn; Đài Loan giữ vị trí thứ tư với 9% tổng
nguồn vốn. Liên minh châu Âu (EU) và Mỹ mặc dù là các thị trường xuất khẩu chủ lực, đem lại
thặng dư xuất khẩu lớn cho Việt Nam song vốn FDI từ các thị trường này vào Việt Nam còn hạn
chế, chỉ chiếm 8,2% với EU và 5,2% từ các NĐT Mỹ.
NĐT nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam trong hơn 30 năm qua chủ yếu tập trung ở 15 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Các NĐT chính này chiếm tới 89,4% vốn đăng ký và 86,2% tổng số dự án.
Quy mô đầu tư của các dự án phần lớn là trên mức trung bình. Trong nhóm này, dự án của các
NĐT Trung Quốc có quy mô nhỏ nhất, khoảng 6,2 triệu USD/dự án, bằng 44% quy mô dự án
trung bình. Hàn Quốc tuy đứng đầu về tổng vốn đăng ký nhưng quy mô dự án bình quân, đạt 9,1
triệu USD/dự án. Đáng lưu ý trong nhóm 15 quốc gia và vùng lãnh thổ được coi là “chủ lực” thì có
đến 3 địa điểm được coi là thiên đường thuế gồm: Quần đảo Virgin thuộc Anh, Quần đảo Cayman
và Hà Lan, với nhiều dự án quy mô lớn. Vốn đăng ký từ nhóm “bộ tam” này mặc dù chỉ chiếm 4,4%
tổng số dự án nhưng tổng vốn đăng ký lại chiếm tới 10,3%. Quy mô dự án trong nhóm này là 32,4
triệu USD/dự án, cao hơn gấp đôi quy mô dự án bình quân.
Nhật Bản và Hàn Quốc là 2 quốc gia châu Á chiếm 39,1% tổng số dự án và 30,3% tổng vốn đăng
ký. Trong giai đoạn 2008-2017, 2 nước này đã tăng tỷ trọng vốn đăng ký vào Việt Nam 3,6 điểm
phần trăm so với thập kỷ trước đó lên 32,1% tổng vốn đăng ký. My cũng tăng tỷ trọng vốn đăng ký
vào Việt Nam từ 3,7% lên 5,8% trong giai đoạn 2008-2018, tuy nhiên mức tăng này khá chậm.
Nguồn vốn FDI vào Việt Nam còn đến từ nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ khác như: Malaysia, Thái
Lan hay Trung Quốc, Đài Loan. Các dự án này chủ yếu khai thác tài nguyên và nguồn lao động giá
rẻ của Việt Nam. Một điểm đáng lưu ý khác là trong thời gian qua, dòng vốn FDI của Trung Quốc
vào Việt Nam tăng lên khá nhanh. Mặc dù, giá trị vốn FDI đăng ký từ các NĐT Trung Quốc còn
thấp (3% tổng số, lũy kế hết năm 2017), tuy nhiên nguồn vốn FDI từ Trung Quốc đang đặt ra
những quan ngại về khía cạnh phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
Vốn FDI ngày càng có xu hướng tập trung vào một số ít nhóm ngành chủ lực, gắn với lộ trình cắt
giảm thuế quan và mở cửa các lĩnh vực đầu tư hấp dẫn theo cam kết FTA. Tỷ trọng vốn đăng ký
tập trung vào 5 nhóm ngành hàng đầu với 87,9% tổng vốn đăng ký. Thống kê từ năm 2001 đến nay
cho thấy, vốn FDI vào ngành Dịch vụ, nhất là kinh doanh bất động sản, có chiều hướng tăng nhanh
và là ngành đứng thứ 2 về thu hút vốn FDI, chỉ sau công nghiệp chế biến, chế tạo. Tính chung
trong hơn 30 năm qua, đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh BĐS chỉ chiếm 2,8% tổng số dự án, nhưng
chiếm tới 16,8 % tổng vốn đăng ký; vốn đầu tư bình quân lên tới 74,4 triệu USD/dự án, gấp hơn 5
lần quy mô vốn bình quân mỗi dự án trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
Ngược lại, với 5 nhóm ngành hàng đầu, sức hút đầu tư FDI của các ngành khác còn nhiều hạn chế,
điển hình nhất là Nông nghiệp. Mặc dù, dân số Việt Nam tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn
(khoảng 67%), lao động làm việc trong khu vực này chiếm khoảng 46% lao động toàn xã hội và
nông nghiệp đóng góp.
CHƯƠNG III :KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
a) Kết luận Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế có tầm quan
trọng đặc biệt. Đây chính là điều kiện cho Việt Nam hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền
vững. Kinh tế, chính trị, văn hóa truyền thống và những yếu tố thời đại là những yếu tố căn bản
nhất tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, Đảng, Nhà nước, các đoàn
thể chính trị xã hội và người lao động phải rất chú ý tới những nhân tố nêu trên để có đường lối,
chính sách, cơ chế, thể chế và những quyết định đúng đắn để phát triển nguồn lực này. Trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, nội dung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao bao hàm phát triển
nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng và chuyển dịch cơ cấu theo hướng phù hợp và tiến bộ. Ba
nội dung này phải được tiến hành đồng bộ bởi chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại và
tạo tạo tiền đề thúc đẩy phát triển lẫn nhau. Để đo lường sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, chúng ta căn cứ vào những tiêu chí về thể lực (sức khỏe, cân nặng, chiều cao, tuổi thọ…), trí
lực (trình độ văn hóa, học vấn, kỹ năng, chuyên môn kỹ thuật) và phẩm chất tâm lý xã hội.
b) Kiến nghị
Việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại FDI đều có những đặc điểm khác nhau về chức
năng, nhiệm vụ,cũng như cách thức hoạt động. Tuy nhiên, có thể thấy hoạt động Việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng này đều hướng đến mục đích cuối cùng là ổn định và phát triển nền
kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, việc thu hút FDI thời gian tới đã được
Việt Nam xác định phải chuyển đổi theo hướng từ thu hút số lượng sang chất lượng, thu hút công
nghệ cao, thân thiện với môi trường và nhất là từng bước chuyển dần thu hút FDI với lợi thế giá
nhân công rẻ sang cạnh tranh bằng nguồn lực chất lượng cao...
Để làm được điều này, Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Vũ Đại Thắng nhấn mạnh, cần rà soát, đánh giá
toàn diện thực trạng tình hình lao động của khu vực doanh nghiệp FDI thời gian qua về kết quả đạt
được, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân để từ đó đề ra những giải pháp phù hợp, có tính đột phá
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lao động trong khu vực FDI, tận dụng tối đa dòng vốn
FDI thế giới đang có xu hướng đổ về các nước châu Á, trong đó có Việt Nam.
References:
1. Dang Thi Phuong Chi, Bogdan Nogalski (2024). Analyze and Compare the Brand Development Process by Viettravel
and Saigontourist. «IFR JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS MANAGEMENT« , 1(1), 51-64
2. Dang Thi Phuong Chi, Huynh The Vi (2024). Comparative Analysis of the Personal Branding Process of Leading Hotel
and Restaurant Businessmen in Vietnam. «IFR JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS MANAGEMENT« ,
1(1), 18-27
3. Nguyen Hoang Tien (2024). Comparative Analysis of the Personal Branding Process of the World's Leading Hotel and
Restaurant Entrepreneurs. «IFR JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS MANAGEMENT« , 1(1), 6-17,
4. Dang Thi Phuong Chi, Pham Van Thu, Nguyen Van Hoa, Nguyen Anh Tuan (2024). Energy Security of India.
INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEARCH AND STUDIES, 4(5), 845-
853.
5. Dang Thi Phuong Chi, Pham Van Thu, Nguyen Van Hoa, Nguyen Anh Tuan (2024). National innovation systems:
history of development and characterisation of the concept. INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED
MULTIDISCIPLINARY RESEARCH AND STUDIES, 4(5), 829-835.
6. Dang Thi Phuong Chi, Pham Van Thu, Nguyen Van Hoa, Nguyen Anh Tuan (2024). Immigrant entrepreneurship: a
theoretical framework. INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEARCH
AND STUDIES, 4(5), 836-844.
7. Dang Thi Phuong Chi, Pham Van Thu, Nguyen Van Hoa, Nguyen Anh Tuan (2024). Customer experience management
in retail business – a theoretical debate. INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY
RESEARCH AND STUDIES, 4(5), 854-863.
8. Dang Thi Phuong Chi (2024). High quality human resource across different sectors in Vietnam. Recursos humanos de
alta calidad en diferentes sectores en Vietnam. “BRAZILIAN JOURNAL OF DEVELOPMENT”, 10(8), 1-25.
9. Bogdan Nogalski, Dang Thi Phuong Chi (2024). Fiscal and monetary policies towards macroeconomic stability in
Vietnam. Políticas fiscales y monetarias para la estabilidad macroeconómica en Vietnam. “BRAZILIAN JOURNAL
OF DEVELOPMENT”, 10(8), 1-16.
10. Doan Van Trai (2024). The impact of data analytics on value creation of auditing industry. El impacto del análisis de
datos en la creación de valor en la industria de auditoría. “BRAZILIAN JOURNAL OF DEVELOPMENT”, 10(8), 1-
22.
11. Nguyen Thi Thu Trang, Doan Van Trai, Bogdan Nogalski (2024). The role of supervisory institutions in supporting
Fintech innovations. El papel de las instituciones supervisoras en el apoyo a las innovaciones Fintech. “BRAZILIAN
JOURNAL OF DEVELOPMENT”, 10(8), 1-19.
12. Dinh Hoang Anh Tuan, Vo Khac Truong Thanh, Pham Thi Diem, Nguyen Nhat Khanh Uyen, Nguyen Thi Thu Trang
(2024). Recursos humanísticos y culturales para el desarrollo turístico en Vietnam. Humanistic and cultural resources
for tourism development in Vietnam. “BRAZILIAN JOURNAL OF DEVELOPMENT”, 10(7), 1-20.
13. Michal Sebastian Banka, Ngo Thi Tuyet Mai, Hoang Trong Tuan, Nguyen Thi Thu Trang, Dang Van Tho (2024).
Políticas y soluciones para la industria del turismo cultural en Vietnam (Policy and solutions for cultural tourism
industry in Vietnam). “BRAZILIAN JOURNAL OF DEVELOPMENT”, 10(7), 1-26.
14. Michal Sebastian Banka, Roberta Dutra de Andrade, Nguyen Huu Tinh, Doan Van Trai (2024). La cooperación de
corporaciones públicas con empresas privadas de nueva creación en todas las etapas de su ciclo de vida (The
cooperation of public corporations with private start-up firms across stages of their life cycle). “BRAZILIAN
JOURNAL OF DEVELOPMENT”, 10(6), 1-25.
15. Michal Sebastian Banka, Nguyen Huu Tinh, Doan Van Trai (2024). Comportamiento del consumidor de Internet en las
etapas de las compras en línea. (Internet Consumer Behavior in Stages of Online Shopping). “BRAZILIAN
JOURNAL OF DEVELOPMENT”, 10(6), 1-13.
16. Nguyen Van Toai, Pham Thi Ngoc Thu (2024). Factors affecting career opportunities abroad for students of the Faculty
of Business Administration at Hoa Sen University. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT AND
ORGANIZATIONAL RESEARCH”, 3(2), 51-61.
17. Nguyen Van Toai, Huynh Pham Tu Vi (2024). Factors affecting lecturers' intention to start a business: Faculty of
Business Administration, University of Economics, HCMC. “INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED
MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES”, 4(2), 65-74.
18. Nguyen Van Toai, Nguyen Hoai Khanh (2024). Factors affecting education quality: Faculty of Business
Administration, University of Industry in HCMC. “INTERNATIONAL JOURNAL OF SOCIAL SCIENCE
EXCEPTONAL RESEARCH”, 3(2), 7-16.
19. Nguyen Hoai Khanh, Nguyen Van Toai (2024). Factors affecting online learning satisfaction of students of the Faculty
of Business Administration at Van Hien University in HCMC. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT
AND ORGANIZATIONAL RESEARCH”, 3(2), 10-17.
20. Bui Quoc Khoa, Nguyen Van Toai (2024). Factors affecting the training quality of the Faculty of Business
Administration, University of Economics, HCMC. “INTERNATIONAL JOURNAL OF SOCIAL SCIENCE
EXCEPTONAL RESEARCH”, 3(2), 25-28.
21. Bui Quoc Khoa, Nguyen Van Toai (2024). Factors affecting lecturers' satisfaction: Faculty of Business Administration,
University of Economics, HCMC. “INTERNATIONAL JOURNAL OF SOCIAL SCIENCE EXCEPTONAL
RESEARCH”, 3(2), 17-24.
22. Nguyen Van Toai, Lu Ke Truong (2024). Factors affecting career development opportunities Teacher of business
administration department at University of Economics in Ho Chi Minh City. “INTERNATIONAL JOURNAL OF
MANAGEMENT AND ORGANIZATIONAL RESEARCH”, 3(2), 1-9.
23. Вачковский Казимеж (2024). Factors affecting the career development opportunities of lecturers of the Faculty of
Business Administration at the HCM University of Industry and Trade. “INTERNATIONAL JOURNAL OF SOCIAL
SCIENCE EXCEPTONAL RESEARCH”, 3(1), 16-21.
24. Вачковский Казимеж (2024). Factors affecting job satisfaction of lecturers of the Faculty of Business Administration
at Ho Chi Minh City University of Industry and Trade. “INTERNATIONAL JOURNAL OF SOCIAL SCIENCE
EXCEPTONAL RESEARCH”, 3(1), 11-15.
25. Вачковский Казимеж (2024). État actuel et solutions pour la transformation numérique dans le secteur de l'éducation
au Vietnam. “INTERNATIONAL JOURNAL OF SOCIAL SCIENCE EXCEPTONAL RESEARCH”, 3(1), 5-10.
26. Nguyen Nguyen Minh (2024). Factors affecting career opportunities abroad for students of the faculty of Business
Administration of the HCMC University of Food Industry. “INTERNATIONAL JOURNAL OF
MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND GROWTH EVALUATION”, 5(1), 556-565.
27. Nguyen Nguyen Minh (2024). Factors affecting the opportunities to study broad of students of the faculty of Business
Administration of Ho Chi Minh City University of Food Industry. “INTERNATIONAL JOURNAL OF
MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND GROWTH EVALUATION”, 5(1), 550-555.
28. Nguyen Nguyen Minh (2024). Factors affecting the satisfaction of online learning of the students of faculty of Business
Administration of HCMC University of Food Industry. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT AND
ORGANIZATIONAL RESEARCH”, 3(1), 7-11.
29. Nguyen Nguyen Minh (2024). Factors affecting the quality of teaching in the Faculty of Business Administration at Ho
Chi Minh City University of Food Industry. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT AND
ORGANIZATIONAL RESEARCH”, 3(1), 1-6.
30. Nguyen Nguyen Minh (2024). Factors affecting entrepreneurial intentions of students of the faculty of Business
Administration in Ho Chi Minh City University of Industry and Trade. “INTERNATIONAL JOURNAL OF
MANAGEMENT AND ORGANIZATIONAL RESEARCH”, 3(1), 12-20.
31. Nguyen Xuan Quyet, Bui Hong Dang (2023). Factors affecting sustainable development in Chau Duc district, Ba Ria
Vung Tau province, Vietnam. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY RESEARCH AND
GROWTH EVALUATION”, Vol. 4, No. 6, 920-928.
32. Krzysztof Santarek, Ho Nhat Hung (2023). Comparative analysis of customer care policies at Big 4 travel and tourism
businesses in the world. “INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH
AND STUDIES”, 3(6), 960-966.
33. Nguyen Xuan Quyet, Truong Kim Phung (2023). Comparative analysis of information security policies at Big 4
Vietnamese logistics companies. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND
GROWTH EVALUATION”, 4(6), 683-690.
34. Nguyen Xuan Quyet, Truong Kim Phung (2023). Comparative analysis of information security policies at Big 4
logistics companies in the world. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND
GROWTH EVALUATION”, 4(6), 675-682.
35. Nguyen Xuan Quyet, Truong Kim Phung (2023). Comparative analysis of warehouse services at Big 4 logistics
companies in Vietnam. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT AND ORGANIZATIONAL
RESEARCH”, 2(6), 190-197.
36. Nguyen Xuan Quyet, Truong Kim Phung (2023). Comparative analysis of warehouse services at Big 4 logistics
companies in the world. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT AND ORGANIZATIONAL
RESEARCH”, 2(6), 198-203.
37. Nguyen Xuan Quyet, Truong Kim Phung (2023). Comparative analysis of product hygiene and safety policies in the
supply chain of Big 4 fast food restaurants in Vietnam. “INTERNATIONAL JOURNAL OF SOCIAL SCIENCE
EXCEPTIONAL RESEARCH”, 2(6), 171-176.
38. Nguyen Xuan Quyet, Truong Kim Phung (2023). Comparative analysis of quality assurance policies for the supply
chain of Big 4 fast food restaurants in the world. “INTERNATIONAL JOURNAL OF SOCIAL SCIENCE
EXCEPTIONAL RESEARCH”, 2(6), 177-183.
39. Le Luong Hieu (2023). Green accounting strategy of commercial banks in Vietnam. “INTERNATIONAL JOURNAL
OF SOCIAL SCIENCE EXCEPTIONAL RESEARCH”, 2(5), 64-79.
40. Le Luong Hieu (2023). After-sales service strategy of electronics supermarkets in Vietnam. “INTERNATIONAL
JOURNAL OF SOCIAL SCIENCE EXCEPTONAL RESEARCH”, 2(5), 51-63.
41. Bogdan Nogalski, Nguyen Thanh Vu, Dang Thi Phuong Chi (2023). Fintech strategy of Vietnamese commercial banks:
the case of Sacombank. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT AND ORGANIZATIONAL
RESEARCH”, 2(4), 1-13.
42. Nguyen Thanh Vu (2023). Factors affecting the entrepreneurial opportunities of lecturers of the Faculty of Business
Administration at Ton Duc Thang University. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY
COMPREHENSIVE RESEARCH”, Vol. 2, No. 4, 21-32.
43. Nguyen Thanh Vu (2023). Job satisfaction of lecturers teaching entrepreneurship at Nguyen Tat Thanh University in
Ho Chi Minh City. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY COMPREHENSIVE
RESEARCH”, Vol. 2, No. 4, 7-20.
44. Truong Phi Cuong (2023). Factors affecting the decision to study abroad to start a business of students at the University
of Food Industry in Ho Chi Minh City. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY RESEARCH
AND GROWTH EVALUATION”, Vol. 4, No. 3, 563-574.
45. Vo Xuan Duc, Michał Sebastian Banka (2023). Management by objectives in Vietnamese and foreign companies: a
case of tourism industry. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY RESEARCH AND
GROWTH EVALUATION”, Vol. 4, No. 3, 144-151.
46. Dinh Hoang Anh Tuan (2023). Professionalization of Management in Tertiary Education System in Southern East of
Vietnam. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT AND ORGANIZATIONAL RESEARCH”, Vol. 2,
No. 2, 85-92.
47. Dinh Hoang Anh Tuan, Vo Khac Truong Thanh (2023). Managing cultural in Vietnamese enterprises after Covid-19
pandemic: a case of tourism industry. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT AND
ORGANIZATIONAL RESEARCH”, Vol. 2, No. 2, 43-55.
48. Dinh Hoang Anh Tuan, Vo Khac Truong Thanh (2023). Managing organizational changes in Vietnamese enterprises in
post pandemic time: a case of tourism industry. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT AND
ORGANIZATIONAL RESEARCH”, Vol. 2, No. 2, 34-42.
49. Mai Ngoc Khanh (2023). National business context of Vietnam after covid-19 pandemic: a case of tourism industry.
“INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT AND ORGANIZATIONAL RESEARCH”, Vol. 2, No. 2, 56-
67.
50. Mai Ngoc Khanh (2023). Global business context of the world economy after Covid-19 pandemic: a case of
tourism industry. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT AND ORGANIZATIONAL RESEARCH”,
Vol. 2, No. 2, 68-77.
51. Nguyen Thi Thu Trang (2023). Strategic corporate planning in Vietnam: a case of tourism industry.
“INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT AND ORGANIZATIONAL RESEARCH”, Vol. 2, No. 2, 13-
23.
52. Nguyen Thi Thu Trang (2023). Factors impacting business decision making process in foreign companies operating in
Vietnam: a case of tourism industry. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MANAGEMENT AND
ORGANIZATIONAL RESEARCH”, Vol. 2, No. 2, 24-33.
53. Nguyen Le Vuong Ngoc, Le Thi Nam Phuong, Nguyen Huynh Phuong Thao (2023). Factors impacting business
decision making in foreign companies operating in Vietnam. “INTERNATIONAL JOURNAL OF
MULTIDISCIPLINARY COMPREHENSIVE RESEARCH”, Vol. 2, No. 2, 6-14.
54. Nguyen Huynh Phuong Thao, Nguyen Le Vuong Ngoc, Le Thi Nam Phuong (2023). Conflict management in
Vietnamese and foreign companies: a case of tourism industry. “INTERNATIONAL JOURNAL OF
MANAGEMENT AND ORGANIZATIONAL RESEARCH”, Vol. 2, No. 2, 1-12.
55. Truong Phi Cuong, Vo Phuoc Tai (2023). The role of the AUKUS alliance in counterbalancing China.
“INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY RESEARCH AND GROWTH EVALUATION”, Vol.
4, No. 1, 51-58.
56. Truong Phi Cuong (2023). Taiwan's role in ensuring political and economic security in Asia Pacific.
“INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY RESEARCH AND GROWTH EVALUATION”, Vol.
4, No. 1, 59-67.
57. Truong Phi Cuong (2022). Standardization and customization in international business. INTERNATIONAL
JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES, Vol.2, No. 6, 1081-1085.
58. Truong Phi Cuong (2022). The role of international trade in international business. INTERNATIONAL JOURNAL
OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES, Vol.2, No. 6, 1086-1093.
59. Vo Xuan Duc (2022). Comparative analysis of customer service culture at Tu Du Hospital and Mekong Maternity
Hospital. INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES,
Vol.2, No. 6, 887-895.
60. Vo Xuan Duc (2022). Comparative analysis of customer service culture at Novaland and VinGroup.
INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES, Vol.2, No.
6, 877-886.
61. Pham Thi Viet (2022). Property insurance under the current law of Vietnam. INTERNATIONAL JOURNAL OF
ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES, Vol.2, No. 6, 713-716.
62. Phan Thi Minh Thao (2022). Strengthen the entrepreneurial capacity of companies. The real estate investment and
development industry in the post-Covid-19 era. INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED
MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES, Vol.2, No. 6, 686-697.
63. Phan Thi Minh Thao (2022). Strengthen the entrepreneurial capacity of companies. The real estate and brokerage
industry in the post-Covid-19 era. INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY
RESEACH AND STUDIES, Vol.2, No. 6, 673-685.
64. Nguyen Thi Thu Trang (2022). Maintien de la satisfaction client à la Banque pour l'investissement et le
développement au Vietnam. INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH
AND STUDIES, Vol.2, No. 6, 27-34.
65. Michal Sebastian Banka, Phung The Vinh, Tuy Ho Duc (2022). Entwicklung der Finanzstrategie der VinGroup.
INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES, Vol.2, No.
5, 568-577.
66. Michal Banka, Kazimierz Wackowski (2022). Vinamilk's employer branding strategy in the field of food industry.
INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES, Vol.2, No.
5, 256-264.
67. Nho Cuong Tran (2022). Analysis of research and development strategy of Vinhomes real estate group.
“INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY RESEARCH AND GROWTH EVALUATION”, Vol.
3, No. 4, 453-462.
68. Dang Thi Phuong Chi, Nho Quyet Tran (2022). Analysis of sales management strategy of Novaland real estate group.
“INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY RESEARCH AND GROWTH EVALUATION”, Vol.
3, No. 4, 420-429.
69. Dang Thi Phuong Chi, Nho Quyet Tran (2022). Analysis of the brand management strategy of Vinhomes real estate
group. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY RESEARCH AND GROWTH
EVALUATION”, Vol. 3, No. 4, 410-419.
70. Nho Cuong Tran (2022). Analysis of the talent management strategy of Novaland real estate group.
“INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY RESEARCH AND GROWTH EVALUATION”, Vol.
3, No. 4, 400-309.
71. Hua Trung Phuc (2022). Business analysis for Dat Xanh real estate group using QSPM matrix.
INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES, Vol.2, No.
4, 221-230.
72. Hua Thi Bach Yen (2022). Practice business analysis for real estate group Ecopark. Using the SWOT matrix.
INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES, Vol.2, No.
4, 213-220.
73. Luong Quy Ngoc (2022). Business analysis for the Ecopark real estate group using the McKinsey matrix.
INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES, Vol.2, No.
4, 241-250.
74. Ho Quoc Duc (2022). Compare the internal environment of real estate group Hung Thinh and Ecopark using the IFE
matrix. INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES,
Vol.2, No. 4, 251-258.
75. Nguyen Dinh Quang (2022). Comparing the real estate business environment in Long An and Dong Nai using EFE
matrix. INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES,
Vol.2, No. 4, 231-240.
76. Nguyen Duy Phuong (2022). Analysis of process of real estate brand building in Hai Phong city and Can Tho city.
INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES, Vol.2, No.
4, 133-139.
77. Nguyen Duy Phuong (2022). Analysis of process of brand building for real estate market in Da Nang.
INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES, Vol.2, No.
4, 116-124.
78. Nguyen Duy Phuong (2022). Analysis of the process of luxury property brand building in Ho Chi Minh City.
INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES, Vol.2, No.
4, 125-132.
79. Nguyen Duy Phuong (2022). Process of brand building for luxury real estate market in Hanoi. Case of Masterise
Homes. INTERNATIONAL JOURNAL OF ADVANCED MULTIDISCIPLINARY RESEACH AND STUDIES,
Vol.2, No. 4, 140-149.
80. Nguyen Thanh Hung, Nguyen Thanh Vu, Bui Xuan Bien [2019] Risks of Vietnamese Enterprises in Trade Relations
with China. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN FINANCE AND MANAGEMENT”, Vol. 3, No. 1,
1-6.
81. Nguyen Van Trinh, Leo Paul Dana [2019] Vietnam International Economic Integration in the Context of Trade
Globalization. “VIETNAM INTEGRATION – JOURNAL OF SCIENCE”, 163/2020, 11-21.
82. Ho Thien Thong Minh [2019] Impact of Covid-19 on National and Ho Chi Minh City Socio-economic Situation and
Growth Support Policy for 2020. “VIETNAM INTEGRATION – JOURNAL OF SCIENCE”, 163/2020, 22-33.
83. Ho Thien Thong Minh [2019] Entrepreneurship and Innovation Investment in Vietnam – Co-working Space for Saigon
International University. “VIETNAM INTEGRATION – JOURNAL OF SCIENCE”, 163/2020, 74-85.
84. Tran Duy Thuc, Nguyen Viet Linh, Phung The Vinh [2019] The Impact of the Ratio of Foreigners in Executive
Board on Firm Performance in the South of Vietnam. “AMERICAN INTERNATIONAL JOURNAL OF BUSINESS
MANAGEMENT”, Vol. 2, No. 12, 76-85.
85. Tran Minh Thai, Nguyen Phuong Thao [2019] Brand Management in Convenience Store Business – Comparative
Analysis between Vinmart+ and Familymart in Vietnamese Market. “INTERNATIONAL JOURNAL OF
RESEARCH IN MARKETING MANAGEMENT AND SALES”, Vol. 1, No. 2, 106-111.
86. Bui Xuan Bien, Nguyen Van Tien [2019] Solutions Enhancing Competitiveness of Made-in-Vietnam Brands in
Vietnamese Market. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MARKETING MANAGEMENT AND
SALES”, Vol. 1, No. 2, 93-99.
87. Ho Thien Thong Minh, Phan Van Dan [2019] Branding Building for Vietnam Higher Education Industry – Reality
and Solutions. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MARKETING MANAGEMENT AND SA-
LES”, Vol. 1, No. 2, 118-123.
88. Ho Tien Dung, Nguyen Van Tien [2019] Brand Building for Vietnam Tourism Industry – Reality and
Solutions. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MARKETING MANAGEMENT AND SALES”,
Vol. 1, No. 2, 63-68.
89. Nguyen Van Thuy, Phan Minh Duc [2019] Vinamilk’s Brand Management in the Era of 4th Industrial
Revolution. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MARKETING MANAGEMENT AND SALES”,
Vol. 1, No. 2, 100-105.
90. Nguyen Thanh Vu, Nguyen Van Tien [2019] The Role of Brand and Brand Management in Creating Business
Value – Case of Coca-Cola Vietnam. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MARKETING
MANAGEMENT AND SALES”, Vol. 1, No. 2, 57-62.
91. Nguyen Thanh Hung, Nguyen Van Tien [2019] The Role of Brand and Brand Management in Creating Business
Value – Case of Facebook Vietnam. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MARKETING
MANAGEMENT AND SALES”, Vol. 1, No. 2, 124-128.
92. Nguyen Van Thuy, Nguyen Thanh Liem [2019] Supermarkets’ Brand Management – Comparative Analysis between
AEON and Coop Mart in Vietnam Retail Market. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MAR-
KETING MANAGEMENT AND SALES”, Vol. 1, No. 2, 112-117.
93. Nguyen Hoang Tien [2019] Contribution of ODA to the Vietnam's Economic Growth. “INTERNATIONAL JOUR-
NAL OF FOREIGN TRADE AND INTERNATIONAL BUSINESS”, Vol. 2, No. 1, 121-126.
94. Nguyen Hoang Tien [2019] The Role of ODA in Vietnam's Infrastructure Upgrading and Development. “INTER-
NATIONAL JOURNAL OF FOREIGN TRADE AND INTERNATIONAL BUSINESS”, Vol. 2, No. 1, 101-108.
95. Nguyen Hoang Tien [2019] The Role of ODA in Developing Highly Qualified Human Resources in Vietnam. “IN-
TERNATIONAL JOURNAL OF FOREIGN TRADE AND INTERNATIONAL BUSINESS”, Vol. 2, No. 1, 1-6.
96. Nguyen Hoang Tien [2019] Attracting ODA Investment in Binh Duong Province of Vietnam. Current Situation and
Solutions. “INTERNATIONAL JOURNAL OF FOREIGN TRADE AND INTERNATIONAL BUSINESS”, Vol. 2,
No. 1, 109-114.
97. Dang Thi Phuong Chi [2019] Analyze the Efficiency of Using ODA in Vietnam. “INTERNATIONAL JOURNAL OF
FOREIGN TRADE AND INTERNATIONAL BUSINESS”, Vol. 2, No. 1, 132-137.
98. Nguyen Hoang Tien [2019] Improving Policies and Institutions in Attracting ODA Investment in Vietnam. “INTER-
NATIONAL JOURNAL OF FOREIGN TRADE AND INTERNATIONAL BUSINESS”, Vol. 2, No. 1, 115-120.
99. Dang Thi Phuong Chi [2019] Comparative Analysis of Japanese and Korean ODA Investment in Vietnam. “INTER-
NATIONAL JOURNAL OF FOREIGN TRADE AND INTERNATIONAL BUSINESS”, Vol. 2, No. 1, 127-131.
100. Nguyen Hoang Tien [2019] Solutions to Attract ODA Investment Into the South-eastern Economic Region of
Vietnam. “INTERNATIONAL JOURNAL OF FOREIGN TRADE AND INTERNATIONAL BUSINESS”, Vol. 2,
No. 1, 21-26.
101. Bui Van Thoi, Dang Thi Phuong Chi [2019] Comparative Analysis of International Marketing Strategies of Apple
and Oppo. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MARKETING MANAGEMENT AND SALES”,
Vol. 1, No. 2, 51-56.
102. Phan Phung Phu, Dang Thi Phuong Chi [2019] The Role of International Marketing in International Business
Strategy. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MARKETING MANAGEMENT AND SALES”,
Vol. 1, No. 2, 134-138.
103. Nguyen Van Dat, Dang Thi Phuong Chi [2019] Product Policy in International Marketing. Comparative Analysis
between Samsung and Apple. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MARKETING MANA-
GEMENT AND SALES”, Vol. 1, No. 2, 129-133.
104. Nguyen Thanh Long, Dang Thi Phuong Chi [2019] Price Policy in International Marketing. Comparative
Analysis between Samsung and Apple. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MARKETING
MANAGEMENT AND SALES”, Vol. 1, No. 2, 144-147.
105. Nguyen Thanh Long, Dang Thi Phuong Chi [2019] Customization and Standardization of Foreign Businesses in
Vietnam. The Case of Unilever and the FMCG Industry. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN
MARKETING MANAGEMENT AND SALES”, Vol. 1, No. 2, 139-143.
106. Tadeusz Adam Grzeszczyk [2019] Strategies for Human Resource Development for Thu Dau Mot University in
Vietnam. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MANAGEMENT”, Vol. 1, No. 4, 1-5.
107. Boleslaw Rafal Kuc [2019] Introducing ICT-based Innovations in Management Process of Small and Medium
Entreprises. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MANAGEMENT”, Vol. 1, No. 2, 1-3.
108. Bogdan Nogalski [2019] Developing High Quality Human Resource to Benefit from CP-TPP and IR 4.0. “IN-
TERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MANAGEMENT”, Vol. 1, No. 2, 4-6.
109. Kazimierz Wackowski [2019] Monetary Policy and Financial Stability. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RE-
SEARCH IN MANAGEMENT”, Vol. 1, No. 3, 1-5.
110. Krzysztof Santarek [2019] The Role of Knowledge Management for Businesses in the Context of Industrial
Revolution 4.0. “INTERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MANAGEMENT”, Vol. 1, No. 2, 7-10.
111. Boleslaw Rafal Kuc [ 2019] The Economic Integration Process of Vietnam – Achievements and Limitations. “IN-
TERNATIONAL JOURNAL OF RESEARCH IN MANAGEMENT”, Vol. 1, No. 3, 6-11.
112. Ho Thien Thong Minh, Nguyen Ba Hoang [2019] The Impact of Capital Structure on Effectiveness of Business
Activities of the Listed Cement Companies in Vietnam. “AMERICAN INTERNATIONAL JOURNAL OF BUSI-
NESS MANAGEMENT”, Vol. 2, No. 11, 29-44, November 2019.
113. Nguyen Thanh Vu, Vo Kim Nhan [2019] Factors Impacting Customer Satisfaction from Banking Service
Quality in BIDV. “AMERICAN INTERNATIONAL JOURNAL OF BUSINESS MANAGEMENT”, Vol. 2, No. 11,
1-8.
114. Phung The Vinh, Tran Duy Thuc [2019] Staff Motivation Policy of Foreign Companies in Vietnam. “INTER-
NATIONAL JOURNAL OF FINANCIAL MANAGEMENT AND ECONOMICS”, , Vol. 3, No. 1, 1-4.
115. Phung The Vinh, Tran Duy Thuc, Dang Thi Phuong Chi [2019] Working Environment and Labor Efficiency of State
Owned Enterprises and Foreign Corporations in Vietnam. “INTERNATIONAL JOURNAL OF FINANCIAL
MANAGEMENT AND ECONOMICS”, Vol. 2, No. 2, 64-67.
116. Pham Cong Do, Phan Van Thuong, Vo Tan Phong, Ha Van Dung [2019] Factors Affecting Access to Finance by
Small and Medium Enterprises in Vietnam. “AMERICAN INTERNATIONAL JOURNAL OF BUSINESS
MANAGEMENT”, Vol. 2, No. 10, 69-79, October 2019.
117. Nguyen Hoang Tien, Nguyen Thi Hoang Yen [2019] Students and Young University Staff Development in the
Context of E-learning and the 4th Industrial Revolution. “JOURNAL OF SCIENCE HO CHI MINH CITY OPEN
UNIVERSITY”, Vol. 9, No. 3, 42-48.
118. Phung The Vinh, Tran Duy Thuc [2019] Global Strategic Risk Analysis of High-tech Businesses in the Era of
Industrial Revolution 4.0. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY RESEARCH AND
DEVELOPMENT”, Vol. 6, No. 10, 28-32.
119. Phung The Vinh, Tran Duy Thuc [2019] Risk Management of Japanese and Korean FDI Enterprises in Vietnam –
Comparative Analysis. “INTERNATIONAL JOURNAL OF MULTIDISCIPLINARY RESEARCH AND DEVELOP-
MENT”, Vol. 6, No. 10, 33-36.