Content uploaded by Trung Phan Nhan
Author content
All content in this area was uploaded by Trung Phan Nhan on Oct 07, 2024
Content may be subject to copyright.
Chương trình khoa học công nghệ quốc gia KX07/21-30
Nhiệm vụ KHCN quốc gia KX.04.19/21-25
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
HÀ NỘI, 2024
CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Thời gian: 7h30, ngày 15 tháng 8 năm 2024
Địa điểm: Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
71 Ngũ Hành Sơn, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng
7:00 - 7:30
Đón tiếp đại biểu
7:30 - 7:40
Khai mạc và giới thiệu đại biểu
7:40 - 7:50
Phát biểu chào mừng Hội thảo
7:50 - 8:00
Phát biểu Đề dẫn hội thảo
8:00 - 9:00
Các bài trình bày chính
Bài 1: Nâng cao vai trò của các trường đại học trong phát triển
KHCN&ĐMST vì mục tiêu phát triển bền vững
PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt
Viện trưởng Viện Đổi mới sáng tạo UEH
Bài 2: Kinh nghiệm phát triển hệ sinh thái số ở một số quốc gia
trên thế giới và bài học cho VN
TS. Lê Thị Minh Hằng
Trường Đại học Kinh tế, ĐH Đà Nẵng
Bài 3: Quản lý nhà nước về KHCN&ĐMST: Xu thế và thách thức đối
với Việt Nam
TS. Cao Thị Thu Anh
Học viện KHCN&ĐMST, Bộ KH&CN
Bài 4: Một số vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước về KHCN&ĐMST
vì mục tiêu phát triển bền vững
GS.TS. Trần Thị Vân Hoa
Chương trình khoa học công nghệ quốc gia KX07/21-30
Nhiệm vụ KHCN quốc gia KX.04.19/21-25
9:00 - 9:15
Giải lao
9:15 - 11:00
Thảo luận mở
11:00 - 11:15
Kết luận Hội thảo
11:15 - 11:30
Chụp ảnh và kết thúc Hội thảo
i
BAN CHỈ ĐẠO HỘI THẢO
TT
Họ và tên
Chức vụ/ Đơn vị
Nhiệm vụ
1.
GS.TS. Phạm Hồng Chương
Hiệu trưởng
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Trưởng ban
2.
PGS.TS. Bùi Đức Thọ
Chủ tịch Hội đồng trường
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Phó Trưởng ban
3.
PGS.TS. Nguyễn Thành Hiếu
Phó Hiệu trưởng
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Phó Trưởng ban
4.
GS.TS. Đỗ Thị Hải Hà
Hiệu trưởng
Trường Kinh tế & QLC
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
UV thường trực
5.
TS. Trịnh Mai Vân
Phó trưởng phòng QLKH
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
I.
Trường ĐH Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
5.
PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh
Chủ tịch Hội đồng Trường
Đồng Trưởng ban
6.
PGS.TS. Lê Văn Huy
Hiệu trưởng
Đồng P. Trưởng ban
7.
PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phó Hiệu trưởng
Đồng P. Trưởng ban
II.
Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh
8.
GS.TS. Nguyễn Đông Phong
Chủ tịch HĐ Đại học
Đồng Trưởng ban
9.
GS.TS. Sử Đình Thành
Giám đốc Đại học
Đồng P. Trưởng ban
10.
TS. Đinh Công Khải
Phó Giám đốc Đại học
Đồng P. Trưởng ban
BAN TỔ CHỨC VÀ THƯ KÝ HỘI THẢO
TT
Họ và tên
Chức vụ/ Đơn vị
Nhiệm vụ
1.
GS.TS. Đỗ Thị Hải Hà
Hiệu trưởng
Trường Kinh tế & QLC
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Trưởng ban
ii
TT
Họ và tên
Chức vụ/ Đơn vị
Nhiệm vụ
2.
GS.TS. Trần Thị Vân Hoa
Ban chủ nhiệm
Chương trình KX.07/21-30
Chủ nhiệm
Đề tài KX.04.19/21-25
UV thường trực
3.
TS. Nguyễn Đăng Núi
Chánh văn phòng
Trường Kinh tế & QLC
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
4.
PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Trưởng phòng TCKT
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
5.
PGS.TS. Hồ Đình Bảo
Trưởng phòng TCCB
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
Trường ĐH Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
1
TS. Đường Thị Liên Hà
P. Trưởng Phòng KH&HTQT
Ủy viên
2
Bùi Huỳnh Nguyên
Phó trưởng phòng
KH&HTQT
Ủy viên
Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh
2
PGS.TS. Nguyễn Phong Nguyên
Trưởng ban Ban Nghiên cứu -
Phát triển và Gắn kết toàn cầu
Ủy viên
3
PGS.TS. Phạm Dương Hương Thảo
Trưởng ban Ban Nghiên cứu -
Phát triển và Gắn kết toàn cầu
Ủy viên
BAN BIÊN TẬP KỶ YẾU HỘI THẢO
TT
Họ và tên
Chức vụ
Nhiệm vụ
1.
TS. Nguyễn Đăng Núi
Chánh văn phòng
Trường Kinh tế & QLC
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Trưởng Ban
2.
TS. Nguyễn Thị Hồng Minh
Khoa KHQL
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
UV thường trực
3.
TS. Trần Thị Kim Nhung
Khoa KHQL
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
iii
MỤC LỤC
PHẦN 1: KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÌ
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
1. XU HƯỚNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA VIỆT NAM ......................... 1
GS.TS. Đỗ Thị Hải Hà
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
TS. Nguyễn Hữu Xuyên
Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN
Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo
2. CÁC TRỤ CỘT ĐẦU VÀO CỦA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO Ở VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 13
TS. Bùi Thị Hồng Việt, Trần Thị Thanh Xuân
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
3. MÔI TRƯỜNG CHO ĐỔI MỚI SÁNG TẠO Ở VIỆT NAM: THỰC
TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ. ................................................................................ 27
PGS. TS Lê Thị Anh Vân
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TẠI VIỆT NAM:
THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ............ 41
TS. Nguyễn Hữu Xuyên
Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN
GS.TS. Trần Thị Vân Hoa
Chương trình KX.07/21-30
5. XU HƯỚNG ỨNG DỤNG AI TRONG CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ..... 51
GS.TS. Trần Thị Vân Hoa, PGS.TS. Đỗ Thị Đông
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bùi Tú Uyên
Cựu học viên Đại học Macquarie, Úc
iv
6. ĐỔI MỚI SÁNG TẠO HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG: TIẾP CẬN DƯỚI GIÁC ĐỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ................... 79
TS. Nguyễn Đăng Núi
Trường Kinh tế và Quản lý công, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
TS. Cao Thị Thu Anh
Học viện Khoa học công nghệ và Đổi mới sáng tạo
7. CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI Ở
VIỆT NAM ......................................................................................................... 89
TS. Lê Văn Tuyên
Học viện Kỹ thuật quân sự
8. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ...................................................... 97
TS. Lê Minh Đức
Hiệu trưởng, Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam
9. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HẤP THU CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ
4.0 VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................................................... 115
TS. Ngô Hoàng Thảo Trang
Đại học Kinh tế TP.HCM
10. ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI
SÁNG TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN
VỮNG ĐẤT NƯỚC - QUAN ĐIỂM MANG TẦM NHÌN CHIẾN LƯỢC
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM .......................................................... 128
TS. Nguyễn Thị Hồng Miên
Phó trưởng khoa GDNN - Trường SP tỉnh Điện Biên
11. QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TẠI VIỆT NAM ...................... 140
Lê Minh Hằng
Bộ Tài chính
12. QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI
MỚI SÁNG TẠO TRONG VĂN KIỆN ĐẠI HỘI LẦN THỨ XIII CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM .................................................................... 153
Nguyễn Đức Khiêm
Khoa cơ bản, Trường CĐ Vĩnh Phúc
v
13. CHUYỂN ĐỔI SỐ: THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC TRONG HOẠT
ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI
MỚI SÁNG TẠO HIỆN NAY ........................................................................ 166
Nguyễn Trung Nghị
Trường Đại học KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM
14. NÂNG CAO VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI
MỚI SÁNG TẠO ............................................................................................. 180
Lương Thị Giang
Trường Đại học Lâm nghiệp
15. ĐÓNG GÓP CỦA HỆ SINH THÁI KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI
MỚI SÁNG TẠO VÀO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH
DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2023 ................................................................. 191
Lê Văn Hải, Trần Văn Toàn
Trường Đại học Ngô Quyền - Bộ Quốc phòng
16. ĐỔI MỚI MÔ HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM TRONG KỶ NGUYÊN SỐ ............................. 205
Nguyễn Minh Hưng
Học viện khoa học xã hội Việt Nam
PGS.TS. Nguyễn Văn Hoà
Đại học Đông Á
17. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ SỞ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, DOANH NGHIỆP VÀ CHÍNH PHỦ TRONG
BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI
SÁNG TẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................ 216
Phan Nhân Trung
Trường Đại học Thủ Dầu Một
18. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA VIỆT NAM
TRONG BỨC TRANH KHU VỰC VÀ TOÀN CẦU ................................. 237
Ngô Hải Thanh
Trường Đại học Thương mại
vi
19. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Ở VIỆT NAM ................................................................................................... 251
Hoàng Thị Thu Huyền
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Lao động - Xã hội (CSII-Tp.HCM)
Phạm Thị Tường Vi
Khoa Bảo hiểm - Trường ĐH Lao động - Xã hội (CSII-Tp.HCM)
20. NHÀ NƯỚC KIẾN TẠO XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỔI MỚI SÁNG
TẠO QUỐC GIA LẤY DOANH NGHIỆP LÀM TRUNG TÂM ............... 264
Nguyễn Thị Mộng Luyến
Khoa Nhà nước và pháp luật Trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi
21. PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA TRÍ THỨC TRẺ HƯỚNG TỚI PHÁT
TRIỂN NGUỒN LAO ĐỘNG SỐ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA ................... 280
Vũ Thị Nhung 280
Học viện An ninh nhân dân
22. ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG VÀ ĐẠI HỌC ................................................................................... 290
Nguyễn Toàn
Học viện Chính trị khu vực III
23. TÁC ĐỘNG CỦA ĐỔI MỚI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐẾN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM ..................................................... 300
Phạm Nguyễn Thanh Nhàn
Trường Đại học Mở, Thành phố HCM
24. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ..... 308
Trần Thị Thu Hương
Khoa Khoa học dữ liệu trong Kinh doanh - Trường Đại học Ngân hàng TP HCM
25. ĐỔI MỚI MÔ HÌNH KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP KHUYẾN
KHÍCH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THAM GIA KH, CN VÀ ĐMST
VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ................................................. 316
Nguyễn Nhã Yến, Cao Thị Kim Hằng
Phân hiệu Đại học Kinh tế TP.HCM tại tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam 316
vii
26. THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC
KHỞI NGHIỆP ................................................................................................ 331
Lê Phước Thành, Lê Thị Minh Hằng, Phạm Thị Hoài Thương
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng, Việt Nam
27. CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
PHỤC VỤ CHO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................... 350
Phan Thị Thành
Trường Đại học Công Thương Tp. Hồ Chí Minh
28. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG KHOA
HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐỂ ĐẠT TỚI MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ................................................................. 363
Nguyễn Hoàng Mỹ Duyên, Phùng Thị Ngọc Ánh
Trường Đại học Ngân hàng TP HCM
29. TÁC ĐỘNG CỦA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN TÍNH XANH TRONG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: BẰNG CHỨNG TỪ BỘ DỮ LIỆU CẤP
TỈNH THÀNH .................................................................................................. 376
Lê Văn
Viện Đổi mới sáng tạo, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (UEH)
Lê Thị Oanh
Sở Nội vụ Thành phố Đà Nẵng
30. ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ
VIỆT NAM ....................................................................................................... 387
Trần Anh Tùng
Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh (UEF)
Lê Văn, Trương Vỹ Hiếu
Viện Đổi mới sáng tạo, Trường Công nghệ và Thiết kế, Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh (UEH)
31. THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO Ở VIỆT NAM. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP THÚC ĐẨY .......................................................................................... 398
Hồ Thị Thanh Hoài, Nguyễn Thị Duyên
Học viện Ngân hàng
viii
32. BÀN VỀ VẤN ĐỀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI
MỚI SÁNG TẠO ............................................................................................. 409
TS. Đỗ Hoàng Ánh
Trường ĐH KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội
33. KINH TẾ SỐ GẮN LIỀN VỚI ĐỔI MỚI SÁNG TẠO KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ - XU HƯỚNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN KINH TÊ ............. 420
TS. Nguyễn Thị Hằng
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
PHẦN 2: KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÌ
SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
34. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC ĐỔI MỚI SÁNG
TẠO: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ....... 427
PGS.TS. Trần Việt Dũng
Học viện Ngân hàng
Nguyễn Nhật Minh
Học viện Ngân hàng
35. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC, CÔNG
NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN
THẾ GIỚI ........................................................................................................ 435
TS. Nguyễn Hữu Xuyên
Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ
PGS.TS. Mai Ngọc Anh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
36. PHƯƠNG THỨC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA CỦA CÁC NƯỚC
PHÁT TRIỂN - BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM ......... 445
Trần Anh Tuấn
Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng, Bộ KH&CN
Trương Thu Hằng
Văn phòng các Chương trình KH&CN Quốc gia, Bộ KH&CN
ix
37. GỢI Ý TỪ ISRAEL VỀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, CÔNG NGHỆ CAO,
VÀ VAI TRÒ BÀ ĐỠ CỦA NHÀ NƯỚC ..................................................... 460
Võ Minh Tuấn
Học viện Ngân hàng
38. CHÍNH SÁCH KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI: KINH NGHIỆM CỦA
MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM .............................. 471
TS. Nguyễn Hoàng Hải
Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo
TS. Đào Thị Thu Thủy
Văn phòng các Chương trình trọng điểm cấp nhà nước
39. ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM:
BÀI HỌC TỪ CHÍNH SÁCH VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ................. 489
Trần Lâm Duy
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền Giang
40. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁP LUẬT THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
MẠO HIỂM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI
SÁNG TẠO VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM ....................................... 503
Phạm Thành Công
Viện Kinh tế Việt Nam
41. KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆM
QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ....... 517
Lê Thị Kim Huệ
Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên
42. CƠ CHẾ THỬ NGHIỆM TRONG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI
MỚI SÁNG TẠO TẠI VIỆT NAM: TIẾP CẬN TỪ MỘT SỐ KINH
NGHIỆM QUỐC TẾ ....................................................................................... 528
Trần Bảo Sơn
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đỗ Huy Nam
Đại học Luật Hà Nội
Nguyễn Thanh Phương
x
PHẦN 3: KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: GÓC NHÌN ĐA CHIỀU
TỪ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC, CÁC LĨNH VỰC,
CÁC ĐIA PHƯƠNG & CÁC NGÀNH KINH TẾ
43. TÁC ĐỘNG CỦA HỆ SINH THÁI TÀI NĂNG METAVERSE BỀN
VỮNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH NHÂN TÀI QUỐC GIA
TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ........... 545
PGS. TS. Phạm Quang Huy
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Vũ Kiến Phúc
Phân hiệu Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tại Vĩnh Long
44. THỬ TÌM HIỂU “HỆ SINH THÁI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ”
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN .............................. 564
Nguyễn Thị Hoàn, Trần Thị Thu Hoài
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
45. MỨC ĐỘ THUẬN LỢI VỀ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG VÀ KHUYẾN
NGHỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA
MẠNG TẠI TỈNH THÁI BÌNH ..................................................................... 578
Nguyễn Thị Lệ Thúy, Nguyễn Thị Hồng Minh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
46. VAI TRÒ CỦA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN SỨC MẠNHTHỊ TRƯỜNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ..................... 592
Trần Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Nguyệt Ánh, Ngô Thị Hạ Vi,
Tăng Thị Thảo Nhung, Phạm Linh Ngân, Dương Hồng Ngọc
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
47. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC TRONG THỜI HIỆN ĐẠI ........................................................... 605
Phạm Thanh Tùng
Phòng KHQS - Học viện PK-KQ
Vũ Văn Dinh
Khoa NN, NV - Học viện PK-KQ
xi
48. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM:
CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY .. 613
Hàn Như Thiện
Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum
49. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH HIỆN NAY ..... 624
Trương Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Anh Khuyên
Trường Đại học Quảng Bình
50. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG
FINTECH TRONG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM ....... 635
Trần Phương Uyên, Ngô Thị Quỳnh Chi
Đại học Kinh tế Quốc dân
51. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC VĂN
THƯ, LƯU TRỮ: NGHIÊN CỨU TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
QUỐC DÂN ...................................................................................................... 652
Trần Thị Loan, Vũ Khánh Linh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
52. THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN
TÀI CHÍNH SỐ CỦA BỘ TÀI CHÍNH ........................................................ 660
TS. Lê Thị Ngọc
Kho bạc Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính
TS. Bùi Thị Hồng Việt
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
53. ĐỔI MỚI CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM: RÀO
CẢN VÀ GIẢI PHÁP ...................................................................................... 666
Nguyễn Quang Huy
Trường Đại học Giao thông Vận tải
54. ẢNH HƯỞNG CỦA TÍN DỤNG XANH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ VIỆT NAM ................................................................................................. 678
Huỳnh Thị Cẩm Hà, Lê Thị Lanh
Khoa Tài chính, Đại học Kinh tế TP.HCM
Trương Ngọc Hoàng Phương
xii
55. TĂNG CƯỜNG GIẢI PHÁP THU HÚT NGUỒN VỐN CHO PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TẠI
VIỆT NAM ....................................................................................................... 687
TS. Trần Thị Thanh Huyền
Học viện ngân hàng
56. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN HỆ SINH THÁI
KHỞI NGHIỆP, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO Ở NGHỆ AN GÓP PHẦN
HƯỚNG ĐẾN MỤC TIÊU XÂY DỰNG NGHỆ AN THÀNH TRUNG
TÂM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO .................. 701
Trần Thị Diên
Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
NCS. Nguyễn Thị Lam, CN. Nguyễn Đức Thuận
UBND huyện Tương Dương, Nghệ An
57. MỘT SỐ GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TIẾP CẬN
NGUỒN VỐN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỐI MỚI
SÁNG TẠO ...................................................................................................... 713
Võ Thị Thúy Hằng, Huỳnh Thị Huyền Trang
Trường Đaị học Phú Yên
58. KHUNG KHÁI NIỆM VẬN HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG NGƯỢC ĐỐI
VỚI RÁC THẢI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM ............................................... 727
Nguyễn Trần Bảo Thư, Đỗ Thị Thu Hà, Trương Ngọc Tường Vy
Nguyễn Ngọc Mỹ Duyên, Cao Xuân Lộc
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh
59. ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
(SMES) TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ...................... 742
TS. Nguyễn Thanh Bình 742
Học viện Ngân hàng 742
60. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ỨNG DỤNG AI
TRONG TỐI ƯU HÓA QUY TRÌNH KINH DOANH KỶ NGUYÊN SỐ ..... 753
Bùi Hữu Quảng
Trường Đại học Thủy Lợi
Trương Tất Hùng, Bùi Hữu Dũng
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
xiii
61. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH TẠI VIỆT NAM ........................................................... 768
Trần Lan Hương, Phạm Thị Hương Thảo
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
62. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ
ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ......... 789
Trần Thị Dung Linh
Học viện ngân hàng - Phân viện Phú Yên
63. MÔ HÌNH ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THƯƠNG
MẠI - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁP LUẬT ................................ 798
Hoàng Giáng Hương
Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Nguyễn Đức Nghĩa, Nguyễn Thanh Mai
Học viện Tòa án
64. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐẠI BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ................. 810
Nguyễn Thị Thủy Hưởng
Trường Đại học Tài chính - Kế toán
65. QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI BẰNG CÔNG CỤ QUY HOẠCH QUỸ ĐẤT Ở
THÚC ĐẨY NGUỒN CUNG NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN KHU CÔNG
NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH ĐẤT NƯỚC ......................... 820
Nguyễn Anh Tú
Trung tâm Nghiên cứu nhà ở và thị trường bất động sản, Bộ Xây dựng
66. KHUNG KHÁI NIỆM VẬN HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG NGƯỢC ĐỐI
VỚI RÁC THẢI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM ................................................ 832
Nguyễn Trần Bảo Thư, Đỗ Thị Thu Hà, Trương Ngọc Tường Vy,
Nguyễn Ngọc Mỹ Duyên, Cao Xuân Lộc
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh
xiv
67. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ĐẾN ĐỘNG LỰC
THAY ĐỔI CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRONG VẤN ĐỀ BỎ HOANG
RUỘNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM ........................................... 847
Nguyễn Thị Quý, TS. Phùng Minh Đức, TS. Đặng Huy Ngân
Khoa Toán Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân
68. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐẠI BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ................. 863
Nguyễn Thị Thủy Hưởng
Trường Đại học Tài chính - Kế toán
216
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ
GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, DOANH NGHIỆP VÀ CHÍNH PHỦ
TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Phan Nhân Trung
Trường Đại học Thủ Dầu Một
Tóm tắt: Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành yếu tố then chốt cho
phát triển bền vững. Ở Việt Nam, các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước đều tập trung vào phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ và giáo dục
đại học, tuy nhiên, trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, sự phát triển với
tốc độ chóng mặt của công nghệ và trí tuệ nhân tạo đã khiến những chính sách, cơ chế
hiện tại chưa phát huy hiệu quả kịp thời, vẫn còn một số hạn chế, bất cập. Lý thuyết mô
hình “Triple Helix” của Etzkowitz và Leydesdorff nhấn mạnh mối quan hệ giữa trường
đại học, doanh nghiệp và chính phủ trong việc thúc đẩy đổi mới và phát triển kinh tế -
xã hội, cùng với các nghiên cứu liên quan đã chỉ ra một số nhân tố gây ảnh hưởng đến
mối quan hệ này, bao gồm: chính sách hỗ trợ và tài trợ, khung pháp lý và thủ tục hành
chính, cơ sở hạ tầng công nghệ, hợp tác công-tư và văn hóa đổi mới. Bài viết áp dụng
phương pháp nghiên cứu định tính và phân tích định lượng kết hợp lý thuyết mô hình
“Triple Helix” để phân tích các nhân tố ảnh hưởng nêu trên, từ đó đề xuất kiến nghị
tăng cường hợp tác giữa trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ trong bối cảnh
phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Từ khóa: cách mạng khoa học công nghệ; đổi mới sáng tạo; doanh nghiệp; cơ
sở giáo dục đại học; chính phủ.
FACTORS AFFECTING THE RELATIONSHIP BETWEEN HIGHER
EDUCATION INSTITUTIONS, ENTERPRISES AND GOVERNMENT IN THE
CONTEXT OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION
DEVELOPMENT IN VIETNAM
Abstract: In the context of globalization and the fourth industrial revolution,
science and technology development and innovation have become key factors for
sustainable development. In Vietnam, the Party and State's guidelines, policies and
strategies focus on socio-economic development, science and technology and higher
education. However, in the context of deep international economic integration, the rapid
development of technology and artificial intelligence has caused current policies and
mechanisms to not be effective in a timely manner, and there are still some limitations
217
and shortcomings. The “Triple Helix” model theory of Etzkowitz and Leydesdorff
emphasizes the relationship between universities, businesses and governments in
promoting innovation and socio-economic development, along with related studies that
have pointed out a number of factors affecting this relationship, including: support and
funding policies, legal framework and administrative procedures, technological
infrastructure, public-private partnership and innovation culture. The article applies
qualitative research methods and quantitative analysis combined with the “Triple
Helix” model theory to analyze the above-mentioned influencing factors, thereby
proposing recommendations to strengthen cooperation between universities, businesses
and governments in the context of science and technology development and innovation.
Keywords: scientific and technological revolution; innovation; businesses;
higher education institutions; government.
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, sự phát
triển của khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo đã trở thành yếu tố quyết định cho
sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Mô hình “Triple Helix” được phát triển bởi
Henry Etzkowitz và Loet Leydesdorff (2000), mô tả sự tương tác giữa ba yếu tố chính:
trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ. Mô hình này nhấn mạnh rằng sự hợp tác
chặt chẽ giữa các bên sẽ thúc đẩy sự đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
năng lực quản lý và tăng cường sự tham gia của cộng đồng.
Chính sách hỗ trợ và tài trợ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự đổi
mới trong cộng đồng. Chính phủ xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ tài chính,
bao gồm ưu đãi thuế và xây dựng các quỹ nghiên cứu, giúp các doanh nghiệp và trường
đại học có nguồn lực cần thiết để tiến hành nghiên cứu (Etzkowitz và Zhou, 2017; Cai,
2015). Việc thiết lập khung pháp lý và thủ tục hành chính thuận lợi cũng rất cần thiết,
giúp giảm bớt gánh nặng hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai nhanh
chóng và hiệu quả các dự án R&D (Kimatu, 2016; Eom và Lee, 2010; Audretsch, 2014).
Cơ sở hạ tầng công nghệ bao gồm các khu công nghệ cao, trung tâm nghiên cứu và phát
triển, và các công viên khoa học (Science park) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động R&D. Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng này không chỉ
giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất và tăng cường năng suất mà còn thu hút đầu
tư nước ngoài và tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới (Farinha, Ferreira và Gouveia, 2016;
Audretsch và Belitski, 2021). Thúc đẩy các dự án hợp tác công-tư tạo điều kiện cho các
trường đại học và doanh nghiệp làm việc cùng nhau để phát triển các giải pháp sáng tạo
và ứng dụng chúng vào thực tiễn. Sự hợp tác này tận dụng nguồn lực và chuyên môn từ
cả hai phía, tạo ra những sáng kiến có giá trị và mang tính bền vững cao (Etzkowitz và
Leydesdorff, 2000; Dooley và Kirk, 2007). Văn hóa đổi mới khuyến khích sự sáng tạo,
218
chấp nhận rủi ro và tạo môi trường thuận lợi cho các ý tưởng mới phát triển. Sự khuyến
khích sáng tạo và đổi mới tại các trường đại học và doanh nghiệp không chỉ giúp phát
triển các ý tưởng mới mà còn tạo điều kiện cho các dự án hợp tác R&D thành công (Rahm
et al., 2013; Cyert và Goodman, 1997). Các chính sách và môi trường hỗ trợ, như cung
cấp quỹ hỗ trợ và phát triển các khu công nghệ cao, là yếu tố quan trọng giúp xây dựng
niềm tin và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ.
Tại Việt Nam, cách mạng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được xác
định là quốc sách hàng đầu và là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển
kinh tế - xã hội. Đại hội XIII của Đảng đã tiếp tục khẳng định vai trò của khoa học công
nghệ và đổi mới sáng tạo, nhấn mạnh việc đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển
kinh tế số dựa trên nền tảng phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030 cũng nhấn mạnh khoa học công
nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực chính để tăng trưởng kinh tế. Mặc dù đã có nhiều
nỗ lực, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như thiếu đồng bộ trong chính sách và pháp luật,
nguồn lực tài chính hạn chế, cơ sở hạ tầng công nghệ chưa phát triển và văn hóa đổi mới
vẫn còn là vấn đề khá mới mẻ trong giai đoạn hiện nay.
Việc nghiên cứu định tính và tiến hành phân tích định lượng dựa trên lý thuyết
mô hình “Triple Helix” giữa trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ vào bối cảnh
Việt Nam góp phần cung cấp những kết quả nghiên cứu cụ thể, khách quan dựa trên dữ
liệu thu thập được, từ đó đề xuất một số kiến nghị để thúc đẩy mối quan hệ giữa trường
đại học, doanh nghiệp và chính phủ, tạo mối liên kết, phối hợp chặt chẽ, phát huy tiềm
năng phát triển bền vững về kinh tế - xã hội, giáo dục đại học và khoa học công nghệ
trong giai đoạn hiện nay.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Tổng quan mô hình Triple Helix của Etzkowitz và Loet Leydesdorff
Mô hình “Triple Helix” được phát triển bởi Henry Etzkowitz và Loet Leydesdorff
(2000), mô tả sự tương tác và hợp tác giữa ba yếu tố chính: trường đại học, doanh nghiệp
và chính phủ. Mô hình này đã chứng minh được hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực quản lý và tăng cường sự tham gia của cộng đồng.
Sự hợp tác trong mô hình “Triple Helix” giúp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bằng
cách tạo ra các ngành công nghiệp mới, nâng cao năng suất và tạo ra nhiều việc làm
hơn. Việc kết nối các trường đại học với doanh nghiệp và chính phủ giúp tạo ra môi
trường thuận lợi cho đổi mới và phát triển công nghệ, từ đó cải thiện thu nhập của người
dân và nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống (Guerrero và Urbano, 2017).
Leydesdorff và Etzkowitz (2001) cũng nhấn mạnh rằng các hoạt động nghiên cứu và đổi
mới tại các cơ sở giáo dục đại học có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế khu vực
thông qua việc chuyển giao tri thức và công nghệ.
219
Chính phủ có thể học hỏi và áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến từ các đối tác
trong mô hình “Triple Helix”, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý và điều hành các dự án
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Malik và cộng sự (2021) chỉ ra rằng việc tham
gia vào các mạng lưới đổi mới và hợp tác với các trường đại học và doanh nghiệp giúp
chính phủ phát triển các kỹ năng quản lý hiện đại và tăng cường hiệu quả hoạt động.
Kimatu (2016) cũng nhấn mạnh rằng các sáng kiến hợp tác công-tư trong mô hình
“Triple Helix” giúp cải thiện năng lực quản lý thông qua việc chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm giữa các bên.
Việc thúc đẩy hợp tác giữa các trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ cũng giúp
nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động đổi mới, tạo ra một
môi trường sáng tạo và phát triển bền vững. Cai (2015) cho thấy rằng sự tham gia của cộng
đồng vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển không chỉ tạo ra giá trị kinh tế mà còn thúc
đẩy sự phát triển xã hội và văn hóa. Farinha và cộng sự (2016) cũng chỉ ra rằng việc xây
dựng các liên kết giữa các trường đại học, doanh nghiệp và cộng đồng giúp tạo ra môi
trường hợp tác và sáng tạo, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững và toàn diện.
2.2. Mối quan hệ giữa cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp và chính phủ trong bối
cảnh cách mạng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
Trong bối cảnh đổi mới quản lý khoa học công nghệ, mối quan hệ giữa các cơ sở
giáo dục đại học, doanh nghiệp và chính phủ không chỉ thúc đẩy phát triển và ứng dụng
công nghệ mà còn góp phần giải quyết các thách thức xã hội và kinh tế. Các cơ sở giáo
dục đại học cung cấp tri thức và nghiên cứu, tạo nền tảng cho phát triển công nghệ và
đổi mới sáng tạo. Doanh nghiệp, với khả năng tài chính và năng lực triển khai, chuyển
đổi kết quả nghiên cứu thành sản phẩm và dịch vụ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh
và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Chính phủ tạo môi trường pháp lý và hành chính
thuận lợi, cung cấp chính sách khuyến khích và nguồn lực tài chính để thúc đẩy hợp tác
này (Etzkowitz và Leydesdorff, 2000).
Amaral và cộng sự (2021) đã chỉ ra rằng hợp tác giữa trường đại học và doanh
nghiệp không chỉ mang lại lợi ích về chuyển giao công nghệ và phát triển sản phẩm mới
mà còn tạo ra môi trường hợp tác bền vững. Chính sách hỗ trợ từ chính phủ, như giảm
thuế và cung cấp quỹ tài trợ, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác (Santoro
và Bierly, 2006). Văn hóa đổi mới tại trường đại học và doanh nghiệp, khi các bên sẵn
sàng chia sẻ kiến thức và chấp nhận rủi ro, giúp tăng cường mối quan hệ hợp tác và phát
triển các ý tưởng mới (Rahm et al., 2013).
Cyert và Goodman (1997) cũng nhấn mạnh vai trò của chính phủ trong việc tạo
môi trường pháp lý và hành chính thuận lợi, giảm bớt rào cản và thúc đẩy hợp tác. Thiết
lập các khu công nghệ cao và công viên khoa học không chỉ tạo điều kiện cho nghiên
cứu và phát triển mà còn thu hút đầu tư, tạo việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
220
hội (Rohrbeck và Arnold, 2009). Chính phủ tham gia tích cực hỗ trợ và điều phối hoạt
động hợp tác, giải quyết các thách thức về nguồn lực và pháp lý, tạo nền tảng vững chắc
cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững và đổi mới sáng tạo quốc gia.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa cơ sở giáo dục đại học,
doanh nghiệp và chính phủ trong bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ và đổi
mới sáng tạo ở Việt Nam hiện nay
2.3.1. Chính sách hỗ trợ và tài trợ
Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và triển khai các chính sách
hỗ trợ và tài trợ cho các dự án nghiên cứu và phát triển (R&D) nhằm thúc đẩy sự đổi
mới trong cộng đồng. Các chính sách này bao gồm ưu đãi thuế và xây dựng các quỹ
nghiên cứu, giúp các doanh nghiệp và trường đại học có nguồn lực cần thiết để tiến hành
nghiên cứu. Ưu đãi thuế, chẳng hạn như giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và miễn thuế
đối với các thiết bị nghiên cứu, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào R&D và giảm
bớt gánh nặng tài chính cho họ (Etzkowitz và Zhou, 2017). Ngoài ra, việc thiết lập các
quỹ nghiên cứu cung cấp tài trợ cạnh tranh cho các dự án nghiên cứu cụ thể, đảm bảo
rằng các dự án có tiềm năng cao nhận được nguồn lực cần thiết để phát triển (Cai, 2015).
Hỗ trợ tài chính trực tiếp, bao gồm các khoản vay ưu đãi và hỗ trợ không hoàn lại, cũng
giúp doanh nghiệp và trường đại học có thêm vốn để triển khai các dự án R&D (Baier-
Fuentes, Guerrero, & Amorós, 2021). Hơn nữa, các chương trình hợp tác công-tư
khuyến khích sự hợp tác giữa doanh nghiệp, trường đại học và chính phủ, tối ưu hóa
nguồn lực và chia sẻ rủi ro, từ đó tăng cường khả năng thành công của các dự án
(Guerrero và Urbano, 2017). Cuối cùng, các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp giúp các
doanh nghiệp mới tiếp cận nguồn vốn và các nguồn lực khác, thúc đẩy sự đổi mới và
phát triển khoa học công nghệ (Kimatu, 2016). Tất cả các chính sách này không chỉ nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn đóng góp vào sự phát triển kinh tế và
tạo việc làm cho quốc gia.
2.3.2. Khung pháp lý và thủ tục hành chính
Trong bối cảnh phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, việc thiết lập
khung pháp lý và thủ tục hành chính thuận lợi cho sự hợp tác giữa các trường đại học
và doanh nghiệp trở nên vô cùng quan trọng. Các quy định pháp lý cần phải linh hoạt
và cập nhật để đáp ứng kịp thời các yêu cầu và xu hướng mới của cách mạng khoa học
công nghệ, đặc biệt chú trọng chuyển đổi số trong cải cách hành chính. Điều này không
chỉ giúp giảm bớt gánh nặng hành chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai
nhanh chóng và hiệu quả các dự án nghiên cứu và phát triển (R&D). Đồng thời, việc đảm
bảo quyền sở hữu trí tuệ một cách minh bạch và rõ ràng sẽ thúc đẩy sự tin tưởng và hợp
tác giữa các bên liên quan. Chính phủ cần có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích
các hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
221
nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Việc này không chỉ tạo ra môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của các dự án R&D mà còn đóng góp tích cực vào quá
trình chuyển đổi số và sự phát triển của nền kinh tế tri thức (Kimatu, 2016; Eom và Lee,
2010; Audretsch, 2014; Cunningham et al., 2019; Galán-Muros et al., 2017).
2.3.3. Cơ sở hạ tầng công nghệ
Chính phủ có thể đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ, bao gồm các khu công
nghệ cao, trung tâm nghiên cứu và phát triển, và các công viên khoa học để tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D). Các khu công nghệ
cao và công viên khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh
tế khu vực bằng cách tạo ra môi trường thuận lợi cho việc nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ mới, khuyến khích hợp tác giữa các trường đại học, doanh nghiệp và các tổ
chức nghiên cứu. Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng này không chỉ giúp các doanh nghiệp
giảm chi phí sản xuất và tăng cường năng suất mà còn thu hút đầu tư nước ngoài và
tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới (Farinha, Ferreira và Gouveia, 2016; Audretsch và
Belitski, 2021). Các khu công nghệ cao như Silicon Valley ở Mỹ hay Hsinchu Science
Park ở Đài Loan đã chứng minh được hiệu quả của việc tập trung các ngành công
nghiệp công nghệ cao, các viện nghiên cứu và các trường đại học lớn, từ đó tạo ra môi
trường đổi mới và phát triển công nghệ mạnh mẽ (Lim et al., 2022). Việc này không
chỉ giúp phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao mà còn thúc đẩy sự phát triển
của các ngành công nghiệp liên quan và tạo ra một hệ sinh thái kinh tế phát triển bền
vững (Amoroso et al., 2021). Để đạt được hiệu quả cao, việc quản lý và phát triển các
công viên khoa học cần được hỗ trợ bởi các chính sách phù hợp, cơ chế quản lý hiệu
quả và sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình phát triển (Carayannis và
Campbell, 2009).
2.3.4. Hợp tác công-tư
Chính phủ có thể thúc đẩy các dự án hợp tác công-tư, tạo điều kiện cho các trường
đại học và doanh nghiệp làm việc cùng nhau để phát triển các giải pháp đổi mới sáng
tạo và ứng dụng chúng vào thực tiễn. Sự hợp tác này đóng vai trò quan trọng trong việc
tận dụng nguồn lực và chuyên môn từ cả hai phía, tạo ra những sáng kiến có giá trị và
mang tính bền vững cao. Việc triển khai các dự án hợp tác công-tư giúp tăng cường hiệu
quả sử dụng các nguồn lực công, đồng thời khuyến khích sự tham gia của khu vực tư
nhân vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển (Etzkowitz và Leydesdorff, 2000;
Dooley và Kirk, 2007). Một ví dụ điển hình là các dự án hợp tác giữa đại học và chính
phủ, cụ thể là chính quyền địa phương tại Đại học Bắc Carolina tại Chapel Hill, nơi
trường đại học đã hỗ trợ các chính quyền địa phương trong việc tiếp cận các khoản tài
trợ liên bang và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương thông qua các chương trình thực
tập và nghiên cứu áp dụng (ICMA, 2014). Các chương trình này không chỉ giúp giải
222
quyết các vấn đề kinh tế xã hội mà còn tạo ra các cơ hội thực tiễn cho sinh viên và giảng
viên, thúc đẩy sự liên kết giữa học thuật và thực tiễn (König et al., 2020).
Bên cạnh đó, các chính sách và sáng kiến của chính phủ cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy hợp tác đại học-doanh nghiệp, như việc cung cấp kinh phí cho
các dự án nghiên cứu chung, ưu đãi thuế cho các hoạt động R&D và việc tạo ra các trung
tâm công nghệ và công viên khoa học để hỗ trợ môi trường nghiên cứu và phát triển
(Amaral et al., 2011; Bastos et al., 2021). Việc tạo ra môi trường thuận lợi cho hợp tác
công-tư giúp tối ưu hóa nguồn lực và chia sẻ rủi ro, từ đó tăng cường khả năng thành
công của các dự án nghiên cứu và phát triển. Điều này không chỉ mang lại lợi ích kinh
tế mà còn góp phần xây dựng một hệ sinh thái đổi mới và phát triển bền vững.
2.3.5. Văn hóa đổi mới
Văn hóa đổi mới đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự hợp tác giữa các
trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ. Văn hóa đổi mới khuyến khích sự sáng tạo,
chấp nhận rủi ro và tạo môi trường thuận lợi cho các ý tưởng mới phát triển, qua đó thúc
đẩy các dự án hợp tác nghiên cứu và phát triển (R&D). Sự khuyến khích sáng tạo và đổi
mới tại các trường đại học và doanh nghiệp không chỉ giúp phát triển các ý tưởng mới
mà còn tạo điều kiện cho các dự án hợp tác R&D thành công (Amaral et al., 2021; Bastos
et al., 2021). Một văn hóa đổi mới mạnh mẽ cũng giúp xây dựng niềm tin và sự hiểu biết
lẫn nhau giữa các trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ, là yếu tố quan trọng để
các bên sẵn sàng chia sẻ kiến thức và hợp tác hiệu quả (Rahm et al., 2013; Cyert và
Goodman, 1997). Ngoài ra, chính phủ có thể thiết lập các chính sách và môi trường hỗ
trợ như cung cấp quỹ hỗ trợ, giảm thuế và phát triển các khu công nghệ cao, khuyến
khích các doanh nghiệp và trường đại học tham gia vào các dự án hợp tác (Santoro và
Bierly, 2006; Amaral et al., 2011). Văn hóa đổi mới không chỉ thúc đẩy quá trình chuyển
giao công nghệ từ các trường đại học sang doanh nghiệp mà còn giúp các bên dễ dàng
đối mặt và giải quyết các rào cản trong quá trình hợp tác, như sự khác biệt về mục tiêu,
giá trị và vấn đề quyền sở hữu trí tuệ (Rohrbeck và Arnold, 2009; Rahm et al., 2013).
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu này được thực hiện với quá trình chuẩn bị và quan sát trong khoảng
thời gian từ năm 2020 đến năm 2024. Phần lớn các dữ liệu khảo sát được thu thập ngẫu
nhiên từ một số cơ quan nhà nước và các trường đại học trên khắp cả nước, chủ yếu
dựa vào mối quan hệ khảo sát của tác giả. Các cơ quan và đơn vị được lựa chọn để
khai thác dữ liệu khảo sát bao gồm một số cơ quan nhà nước ở cấp trung ương và cấp
tỉnh; một số trường đại học tại các tỉnh, thành phố lớn ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng
tiến hành khảo sát các doanh nghiệp, tuy nhiên, số lượng này chiếm tỉ lệ nhỏ hơn so
với việc khảo sát chính quyền địa phương và các cơ sở giáo dục đại học. Tác giả cũng
223
có tham vấn ý kiến của một số chuyên gia là cán bộ, công chức trên các lĩnh vực giáo
dục đại học, chuyển đổi số, khoa học công nghệ, các giảng viên ở các trường đại học
để chỉnh sửa, hoàn thiện mô hình nghiên cứu, bộ dữ liệu khảo sát cho phù hợp với bối
cảnh nghiên cứu.
3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được tác giả thực hiện thông qua các phân tích cơ bản
như thống kê, đánh giá độ tin cậy Cronbach's alpha, phân tích nhân tố EFA, mô hình hồi
quy tuyến tính bằng phần mềm thống kê SPSS 20 từ dữ liệu khảo sát của 250 đối tượng
là cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên thuộc các doanh nghiệp ở Việt Nam và thu
về 238 dữ liệu khảo sát hợp lệ. Kết quả nghiên cứu định lượng phản ánh các nhân tố ảnh
hưởng đến mối quan hệ giữa cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp và chính phủ trong
bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo ở Việt Nam hiện nay.
Kết quả nghiên cứu định lượng phản ánh cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến mối
quan hệ giữa cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp và chính phủ trong bối cảnh cách
mạng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo ở Việt Nam hiện nay. Cỡ mẫu áp dụng
trong nghiên cứu dựa trên yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá (EFA). Theo nghiên
cứu của Hair J.F. (1998), theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) và
theo nghiên cứu của Bollen K.A. (1989), cỡ mẫu phải gấp ít nhất 5 lần số lượng biến
trong phân tích nhân tố. Với số lượng biến quan sát là 30 thì cỡ mẫu tối thiểu phải là
150. Với kỳ vọng mẫu hợp lệ sẽ chiếm tỷ trọng lớn hơn 50% trong tổng số mẫu thu
thập, nghiên cứu chọn cỡ mẫu n = 250. Mẫu nghiên cứu được tiến hành phân bổ có
chọn lọc, dựa trên tình hình thực tiễn của đối tượng nghiên cứu là trường đại học,
doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước sao cho phù hợp với đối tượng, phạm vi và
mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu đã gửi 250 câu hỏi (220 trực tuyến và 30 trực tiếp), thu được 238 câu
trả lời (208 trực tuyến và 30 trực tiếp). Phiếu khảo sát thu thập được kiểm tra tính giá trị
và độ tin cậy để loại bỏ các phiếu trả lời không đạt yêu cầu, bao gồm phiếu trả lời trống,
phiếu trả lời không phù hợp và phiếu trả lời chỉ có 01 câu trả lời, đảm bảo trả lời hầu hết
các câu hỏi... Đối với phiếu trả lời trực tuyến, nghiên cứu sử dụng thống kê trên phần
mềm Excel để tổng hợp kết quả. Với phiếu trả lời trực tiếp trên giấy, nghiên cứu chọn
lọc được thực hiện bằng phương pháp đếm phiếu thủ công. Sau khi sàng lọc, phiếu trả
lời còn lại là 238/250 phiếu (12 phiếu không phản hồi), được mã hóa và phân tích bằng
phần mềm SPSS 20.
Kết quả khảo sát 238 đối tượng cho thấy tỷ lệ nam, nữ lần lượt là 50.8% và
49.2%; trình độ học vấn có tỷ lệ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất 51,9%; nhóm tuổi từ 25
đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 36.5%. Tỷ lệ nơi làm việc là viên chức ở cơ sở giáo
dục đại học chiếm tỷ lệ cao nhất với 42.4% (bảng 1).
224
Bảng 1. Kết quả thống kê mô tả
Biến số
Nội dung
Số lượng
(n)
Tỷ lệ
(%)
Giới tính
Nữ
121
50.8
Nam
117
49.2
Trình độ học vấn
Đại học
123
51.9
Sau đại học
115
48.1
Độ tuổi
Dưới 25
29
12.2
Từ 25 đến 35
87
36.5
Từ 35 đến 45
83
34.9
Trên 45
39
16.4
Nơi làm việc
Cơ quan nhà nước
81
34.1
Trường đại học
101
42.4
Doanh nghiệp
56
23.5
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20
Bảng 2 dưới đây trình bày kết quả thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu,
dựa trên các tiêu chí được trình bày trong phần cơ sở lý thuyết của nghiên cứu, bao gồm:
chính sách hỗ trợ và tài trợ, khung pháp lý và thủ tục hành chính, cơ sở hạ tầng công
nghệ, hợp tác công-tư và văn hóa đổi mới.
Bảng 2. Thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên cứu
STT
Nhân tố
Mã hóa
Câu hỏi
Nguồn trích dẫn
1
Chính sách
hỗ trợ và
tài trợ
CSHT1
Các chính sách hỗ trợ của chính phủ
hiện tại có đủ để thúc đẩy nghiên cứu
và phát triển (R&D) không?
Etzkowitz và
Zhou (2017);
Cai (2015)
CSHT2
Các ưu đãi thuế hiện tại khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào
R&D không?
Etzkowitz và
Zhou (2017)
CSHT3
Quỹ nghiên cứu hiện tại có đủ để
hỗ trợ các dự án nghiên cứu tiềm
năng và ứng dụng tốt không?
Cai (2015)
CSHT4
Các khoản vay ưu đãi và hỗ trợ
không hoàn lại hiện tại có đủ để hỗ
trợ doanh nghiệp và trường đại học
triển khai các dự án R&D không?
Baier-Fuentes,
Guerrero và
Amorós (2021)
225
STT
Nhân tố
Mã hóa
Câu hỏi
Nguồn trích dẫn
CSHT5
Các chương trình xã hội hóa giáo
dục đại học có đủ để tối ưu hóa
nguồn lực và chia sẻ rủi ro giữa các
bên liên quan không?
Guerrero và
Urbano (2017)
2
Khung pháp
lý và thủ tục
hành chính
KPL1
Các quy định pháp lý hiện tại có đủ
linh hoạt và cập nhật để đáp ứng
các yêu cầu mới của bối cảnh cách
mạng khoa học công nghệ không?
Kimatu, 2016;
Eom và Lee
(2010);
Audretsch (2014)
KPL2
Các thủ tục hành chính hiện tại có
tạo điều kiện thuận lợi cho việc
triển khai nhanh chóng các dự án
R&D không?
Kimatu (2016)
KPL3
Quyền sở hữu trí tuệ hiện tại có
được đảm bảo một cách minh bạch
và rõ ràng không?
Audretsch
(2014)
KPL4
Chính phủ có chính sách hỗ trợ và
khuyến khích các hoạt động nghiên
cứu, đổi mới sáng tạo không?
Cunningham et
al. (2019)
KPL5
Các quy định pháp lý hiện tại có
giúp giảm bớt gánh nặng thủ tục
hành chính cho các doanh nghiệp
và trường đại học không?
Galán-Muros et
al. (2017)
3
Cơ sở hạ
tầng
công nghệ
HTCN1
Có sự liên kết hợp tác giữa các khu
công nghệ cao với các trường đại
học/ viện nghiên cứu không?
Farinha, Ferreira,
và Gouveia
(2016); Lim et al.
(2022)
HTCN2
Các trung tâm/viện nghiên cứu
thuộc các trường đại học hiện tại có
đủ tiềm lực thúc đẩy phát triển kinh
tế quốc gia không?
Audretsch và
Belitski (2021)
HTCN3
Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ có
góp phần nâng cao chất lượng học
tập và nghiên cứu của sinh viên, học
viên ở các trường đại học không?
Tác giả đề xuất
HTCN4
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ
hiện tại có giúp các doanh nghiệp
Farinha,
Ferreira, và
226
STT
Nhân tố
Mã hóa
Câu hỏi
Nguồn trích dẫn
giảm chi phí sản xuất và tăng
cường năng suất không?
Gouveia (2016)
HTCN5
Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng công
nghệ hiện tại có thu hút được đầu
tư nước ngoài và tạo ra nhiều cơ
hội việc làm mới không?
Amoroso et al.
(2021)
4
Hợp tác
công-tư
HTCT1
Các dự án hợp tác công-tư hiện tại
có thúc đẩy hiệu quả sự hợp tác
R&D giữa doanh nghiệp và trường
đại học không?
Etzkowitz và
Leydesdorff
(2000); Dooley
và Kirk (2007)
HTCT2
Sự hợp tác giữa doanh nghiệp và
trường đại học hiện tại có tạo ra
những sáng kiến có giá trị và mang
tính bền vững không?
ICMA (2014)
HTCT3
Các chương trình thực tập và
nghiên cứu áp dụng hiện tại có tạo ra
các cơ hội vận dụng vào thực tiễn cho
sinh viên và giảng viên không?
ICMA (2014)
HTCT4
Các chính sách của chính phủ hiện
tại có khuyến khích sự hợp tác
trường đại học-doanh nghiệp thông
qua việc cung cấp kinh phí cho các
dự án nghiên cứu chung không?
Amaral et al.
(2011)
HTCT5
Các trung tâm/viện nghiên cứu và
khu công nghệ cao hiện tại có hỗ
trợ môi trường nghiên cứu và phát
triển không?
Bastos et al.
(2021)
5
Văn hóa
đổi mới
VHDM1
Văn hóa đổi mới tại doanh nghiệp
và trường đại học hiện tại có
khuyến khích sự sáng tạo và hợp
tác trong các dự án R&D không?
Rahm et al.,
2013; Cyert và
Goodman
(1997)
VHDM2
Sự khuyến khích sáng tạo và đổi
mới tại các trường đại học và
doanh nghiệp hiện tại có giúp phát
triển các ý tưởng mới và mang tính
thực tiễn cho quốc gia không?
Amaral et al.
(2021); Bastos
et al. (2021)
227
STT
Nhân tố
Mã hóa
Câu hỏi
Nguồn trích dẫn
VHDM3
Văn hóa đổi mới mạnh mẽ hiện tại
có giúp xây dựng niềm tin và sự
hiểu biết lẫn nhau trong mối quan
hệ giữa trường đại học, doanh
nghiệp và chính phủ không?
Rohrbeck và
Arnold (2009)
VHDM4
Chính phủ hiện tại có thiết lập các
chính sách và môi trường hỗ trợ
cho sự khuyến khích sáng tạo và
đổi mới không?
Santoro và
Bierly (2006)
VHDM5
Văn hóa đổi mới hiện tại có giúp
chuyển giao công nghệ từ các trường
đại học sang doanh nghiệp không?
Rahm et al.
(2013)
6
Mối quan hệ
giữa trường
đại học,
doanh
nghiệp và
chính phủ
MQH1
Sự hợp tác giữa trường đại học,
doanh nghiệp và chính phủ hiện tại
có góp phần vào phát triển kinh tế
- xã hội không?
Guerrero và
Urbano (2017)
MQH2
Mối quan hệ giữa trường đại học,
doanh nghiệp và chính phủ có giúp
nâng cao năng lực quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực liên quan
của chính phủ không?
Malik et al.
(2021)
MQH3
Mối quan hệ giữa trường đại học,
doanh nghiệp và chính phủ hiện tại
có tạo ra môi trường thuận lợi cho đổi
mới và phát triển công nghệ không?
Leydesdorff và
Etzkowitz
(2001)
MQH4
Các sáng kiến hợp tác công-tư hiện
tại có thúc đẩy sự tham gia của
cộng đồng vào cuộc cách mạng
khoa học công nghệ và đổi mới
sáng tạo không?
Cai (2015)
MQH5
Mối quan hệ giữa trường đại học,
doanh nghiệp và chính phủ hiện tại
có cải thiện thu nhập và chất lượng
cuộc sống của người không?
Farinha et al.
(2016)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
228
Từ cơ sở lý thuyết đã trình bày như trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực hiện việc đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha là bước đầu tiên trong việc
thực hiện mô hình hồi quy tuyến tính, với 30 biến số của 6 nhóm nhân tố đưa vào phân
tích, bao gồm: CSHT (Chính sách hỗ trợ và tài trợ), KPL (Khung pháp lý và thủ tục
hành chính), HTCN (Cơ sở hạ tầng công nghệ), HTCT (Hợp tác công-tư), VHDM (Văn
hóa đổi mới) và MQH (Mối quan hệ giữa trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ),
tất cả các biến đều đạt yêu cầu (hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3). Cùng với
đó, tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha đều từ 0.6 trở lên.
Bảng 3. Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha
Nhân tố
Số biến
ban đầu
Hệ số Cronbach's
alpha
Số biến
hợp lệ
Chính sách hỗ trợ và tài trợ
5
0.733
5
Khung pháp lý và thủ tục hành chính
5
0.739
5
Cơ sở hạ tầng công nghệ
5
0.742
5
Hợp tác công-tư
5
0.759
5
Văn hóa đổi mới
5
0.777
5
Mối quan hệ giữa trường đại học, doanh
nghiệp và chính phủ
5
0.690
5
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20
Chính sách hỗ trợ và tài trợ
Khung pháp lý và
thủ tục hành chính
Cơ sở hạ tầng công nghệ
Hợp tác công-tư
Văn hóa đổi mới
Mối quan hệ
giữa trường
đại học, doanh
nghiệp và
229
Như vậy, sau khi đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha, nghiên cứu có 30 biến phù
hợp thuộc 6 nhân tố để đưa vào phân tích nhân tố EFA nhằm khám phá cấu trúc thang đo
của 5 nhóm nhân tố độc lập, bao gồm: CSHT, KPL, HTCN, HTCT, VHDM và 1 nhân tố
phụ thuộc MQH. Kết quả phân tích nhân tố EFA các biến thuộc các nhân tố độc lập với
hệ số KMO đạt mức 0.634 lớn hơn 0.5; điều này khẳng định kết quả EFA các biến thuộc
các nhân tố độc lập hoàn toàn phù hợp cho việc khám phá cấu trúc các thang đo; cùng với
đó, kiểm định Barlett với hệ số Sig. nhỏ hơn 0.05, cho thấy, kết quả phân tích nhân tố
EFA các biến thuộc các nhân tố độc lập hoàn toàn có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4. Kết quả phân tích EFA các biến thuộc các nhân tố độc lập
Thành phần
1
2
3
4
5
VHDM2
.782
VHDM1
.717
VHDM3
.716
VHDM5
.709
VHDM4
.697
HTCT4
.745
HTCT3
.734
HTCT1
.730
HTCT2
.673
HTCT5
.654
HTCN1
.748
HTCN5
.739
HTCN3
.713
HTCN4
.658
HTCN2
.621
KPL3
.730
KPL2
.722
KPL5
.679
KPL1
.669
KPL4
.668
230
Thành phần
1
2
3
4
5
CSHT4
.718
CSHT5
.718
CSHT2
.677
CSHT3
.668
CSHT1
.661
KMO = 0.729; Kiểm định Bartlett = 1415.761; Sig. = 0.000
Giá trị riêng
3.119
2.791
2.610
2.250
2.034
Phương sai trích (%)
12.477
11.164
10.439
8.999
8.134
Phương sai trích tích
lũy (%)
12.477
23.641
34.080
43.079
51.213
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20
Bên cạnh đó, kết quả phân tích nhân tố EFA các biến thuộc các nhân tố độc lập
cho thấy điểm dừng tại dòng thứ 5 với giá trị riêng là 2.034 lớn hơn 1, điều này khẳng
định các biến đưa vào phân tích sắp xếp thành 5 nhóm nhân tố và tổng phương sai trích
tại dòng thứ 5 là 51.213% lớn hơn 50%; cho thấy được mức độ biến thiên của dữ liệu
được giải thích đến 51.213%. Không những thế, kết quả xoay nhân tố cho thấy 25 biến
thuộc các nhân tố độc lập đưa vào phân tích sắp xếp cụ thể thành 5 nhóm nhân tố bao
gồm: CSHT, KPL, HTCN, HTCT, VHDM theo kết quả cụ thể tại Bảng 5.
Bảng 5. Kết quả phân tích EFA các biến thuộc nhân tố phụ thuộc
Thành phần
MQH2
.754
MQH1
.687
MQH4
.686
MQH3
.669
MQH5
.534
KMO = 0.745; Kiểm định Bartlett = 177.038; Sig. = 0.000
Giá trị riêng
2.244
Tổng phương sai trích (%)
44.883
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20
231
Kết quả phân tích thành phần chính (PCA) cho thấy các hệ số tải của các thành
phần như sau: MQH2 (0.754), MQH1 (0.687), MQH4 (0.686), MQH3 (0.669), và
MQH5 (0.534). Chỉ số KMO là 0.745, cho thấy mức độ thích hợp của việc sử dụng PCA
là khá tốt. Kiểm định Bartlett có giá trị 177.038 với mức ý nghĩa (Sig.) là 0.000, chứng
tỏ các biến có mối quan hệ đủ mạnh để thực hiện PCA. Giá trị riêng (Eigenvalue) của
thành phần chính là 2.244, và tổng phương sai trích là 44.883%, nghĩa là thành phần
chính giải thích được khoảng 44.883% tổng phương sai của các biến gốc. Mặc dù mức
độ này chưa phải là rất cao, nhưng vẫn đủ để khẳng định rằng nhân tố này có ảnh hưởng
đáng kể và các biến đo lường có sự liên quan nhất định. Điều này cho thấy rằng các biến
quan sát có mối tương quan mạnh với nhau và nhân tố được trích xuất là có ý nghĩa.
Căn cứ trên kết quả phân tích tương quan các nhân tố (Bảng 6), ta thấy nhân tố
phụ thuộc MQH có mối tương quan cùng chiều với các nhân tố độc lập, cụ thể, giá trị
tương quan Pearson của các nhân CSHT, KPL, HTCN, HTCT, VHDM với nhân tố
MQH là 0.290; 0.201; 0.371; 0.271; 0.227 đều lớn hơn 0 và các hệ số Sig. của các nhân
tố đều nhỏ hơn 5% điều này đảm bảo mối tương quan giữa các nhân tố có ý nghĩa thống
kê để tác giả tiến hành chạy mô hình hồi quy tuyến tính.
Bảng 6. Kết quả phân tích tương quan
CSHT
KPL
HTCN
HTCT
VHDM
MQH
CSHT
Pearson Correlation
1
Sig. (2-tailed)
KPL
Pearson Correlation
-.120
1
Sig. (2-tailed)
.064
HTCN
Pearson Correlation
.164*
-.068
1
Sig. (2-tailed)
.011
.296
HTCT
Pearson Correlation
.031
-.081
-.012
1
Sig. (2-tailed)
.638
.215
.851
VHDM
Pearson Correlation
-.035
.005
.018
.055
1
Sig. (2-tailed)
.595
.937
.778
.397
MQH
Pearson Correlation
.290**
.201**
.371**
.271**
.227**
1
Sig. (2-tailed)
.000
.002
.000
.000
.000
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Listwise N=238
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20
232
Kết quả phân tích mô hình hồi quy (Bảng 7) cho thấy các nhân tố ảnh hưởng tích
cực đến nhân tố MQH, bao gồm: CSHT, KPL, HTCN, HTCT, VHDM, tức là các biến
này ảnh hưởng cùng chiều đến MQH. Và R2 là 0.385; kết quả này cho thấy độ thích hợp
của mô hình là 38.5%, hay nói một cách khác 38.5% sự biến thiên của nhân tố ý định
khởi nghiệp được giải thích bởi 5 nhân tố: CSHT, KPL, HTCN, HTCT, VHDM. Sử
dụng kiểm định F trong phân tích phương sai ANOVA cho thấy giá trị F là 29.002 với
mức ý nghĩa Sig. là 0,000 nhỏ hơn 0.05; điều đó cho thấy sự kết hợp của 5 nhân tố độc
lập có trong mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của MQH.
Bảng 7. Kết quả mô hình hồi quy
Mô hình
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
t
Sig.
Đa cộng tuyến
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-2.701
1.779
-1.518
.130
CSHT
.220
.044
.265
5.044
.000
.959
1.043
KPL
.230
.043
.277
5.322
.000
.977
1.023
HTCN
.282
.043
.346
6.614
.000
.970
1.031
HTCT
.222
.041
.278
5.367
.000
.989
1.011
VHDM
.166
.040
.213
4.127
.000
.995
1.005
R square = 0.385; Adjusted R square = 0.371; F = 29.002 (Sig. = 0.000); Durbin Watson
= 1.842
Dependent Variable: MQH.
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20
Như vậy, mô hình phân tích hồi quy được được viết dưới dạng sau:
MQH = β0 + β1CSHT + β2KPL + β3HTCN + β4HTCT + β5VHDM + ε
Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh
hưởng đến MQH (Mối quan hệ giữa trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ) như sau:
MQH = -2.701 + 0.220CSHT+0.230KPL + 0.282HTCN+0.222HTCT
+0.166VHDM + ε
Phương trình hồi quy theo hệ số chuẩn hóa Beta thể hiện mối quan hệ giữa các
yếu tố ảnh hưởng đến MQH (Mối quan hệ giữa trường đại học, doanh nghiệp và chính
phủ) như sau:
MQH = 0.265CSHT + 0.277KPL + 0.346HTCN + 0.278HTCT + 0.213VHDM + ε
233
Dựa trên hệ số Beta chuẩn hóa, phương trình hồi quy đa biến cho thấy mối quan
hệ giữa các yếu tố đến MQH. Yếu tố HTCN có ảnh hưởng mạnh nhất với hệ số 0.346,
trong khi VHDM có ảnh hưởng yếu nhất với hệ số 0.213. Các yếu tố còn lại là CSHT,
KPL và HTCT có hệ số lần lượt là 0.265, 0.277, và 0.278. Cùng với đó, kết quả cho thấy
hệ số VIF của các yếu tố CSHT, KPL, HTCN, HTCT và VHDM lần lượt là 1.043; 1.023;
1.031; 1.011; 1.005 đều nằm trong mức cho phép (nhỏ hơn 2), cho thấy mô hình không
bị đa cộng tuyến. Và giá trị d (Durbin Watson) = 1.842 nằm trong phạm vi chấp nhận
được (từ 1.5 đến 2.5), nghĩa là mô hình không có tự tương quan chuỗi bậc 1 (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
5. Kết luận và kiến nghị
Nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý thuyết và phân tích định lượng về mối quan hệ
giữa trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ theo mô hình “Triple Helix” được phát
triển bởi Henry Etzkowitz và Loet Leydesdorff (2000), từ đó nhấn mạnh vai trò quan
trọng của mối quan hệ này trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động
quản lý nhà nước và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam. Các yếu tố như chính sách hỗ trợ
và tài trợ, khung pháp lý và thủ tục hành chính, cơ sở hạ tầng công nghệ, hợp tác công-
tư và văn hóa đổi mới đều có ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ giữa các cơ sở giáo
dục đại học, doanh nghiệp và chính phủ.
Thông qua các kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm
thúc đẩy mối quan mối quan hệ giữa trường đại học, doanh nghiệp và chính phủ trong
bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo:
Thứ nhất, tăng cường chính sách hỗ trợ và tài trợ: Chính phủ cần tiếp tục xây
dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ tài chính, như ưu đãi thuế và quỹ nghiên cứu,
để thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) trong các doanh nghiệp và
trường đại học. Cần có các chính sách cụ thể để hỗ trợ các dự án có tính đổi mới cao và
khả năng ứng dụng thực tiễn.
Thứ hai, cải thiện khung pháp lý và thủ tục hành chính: Việt Nam cần thiết
lập các quy định pháp lý linh hoạt và cập nhật để giảm bớt gánh nặng hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi cho các dự án nghiên cứu và phát triển. Đồng thời, cần đảm bảo
quyền sở hữu trí tuệ một cách minh bạch và rõ ràng để khuyến khích các bên liên quan
tham gia vào các hoạt động đổi mới sáng tạo.
Thứ ba, đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ: Chính phủ cần đầu tư vào việc
xây dựng các khu công nghệ cao, trung tâm nghiên cứu và phát triển mô hình công viên
khoa học để hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và phát triển, thu hút đầu tư và tạo ra nhiều
cơ hội việc làm mới.
Thứ tư, thúc đẩy hợp tác công-tư: Khuyến khích sự hợp tác giữa doanh nghiệp
và trường đại học thông qua các chương trình hợp tác công-tư, tối ưu hóa nguồn lực và
234
chia sẻ rủi ro. Các chính sách như cung cấp kinh phí cho các dự án nghiên cứu chung và
phát triển các trung tâm công nghệ cần được đẩy mạnh. Ví dụ, các mô hình hợp tác như
giữa Đại học Quốc gia Hà Nội và các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao nên
được nhân rộng.
Thứ năm, xây dựng văn hóa đổi mới: Chính phủ và các tổ chức liên quan cần
thúc đẩy văn hóa đổi mới tại các trường đại học và doanh nghiệp, khuyến khích sự sáng
tạo và chấp nhận rủi ro. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ý tưởng mới và các
dự án hợp tác nghiên cứu và phát triển thành công. Các chương trình như “Ngày hội
khởi nghiệp quốc gia” và các cuộc thi sáng tạo công nghệ nên được tổ chức thường
xuyên để khuyến khích tinh thần đổi mới sáng tạo.
Tài liệu tham khảo
1. Amaral, M. P., Bastos, R., and Pereira, D. (2021). Barriers and facilitators of
university-industry collaboration for research, development and innovation: A
systematic review. Management Review Quarterly.
2. Audretsch, D. B., and Belitski, M. (2021). Science and Technology Parks and
Regional Economic Development: An International Perspective. SpringerLink.
3. Audretsch, D. B. (2014). From the entrepreneurial university to the university
for the entrepreneurial society. The Journal of Technology Transfer, 39(3), 313-321.
4. Baier-Fuentes, H., Guerrero, M., and Amorós, J. E. (2021). Does triple helix
collaboration matter for the early internationalization of technology-based firms in
emerging economies?. Technological Forecasting and Social Change, 163, 120439.
5. Bastos, R., et al. (2021). Government policies and initiatives have played a key
role in the growth of university-industry collaborations. SpringerLink.
6. Bollen K.A. (1989). Structural Equation with Latent Variables, New York:
John Wiley & Sons.
7. Cai, Y. (2015). What contextual factors shape 'innovation in innovation'?
Integration of insights from the Triple Helix and the institutional logic perspective.
Social Science Information, 54(3), 299-326.
8. Carayannis, E. G., and Campbell, D. F. J. (2009). 'Mode 3' and 'Quadruple
Helix': toward a 21st century fractal innovation ecosystem. International Journal of
Technology Management, 46(3/4), 201-234.
9. Cyert, R. M., and Goodman, P. S. (1997). Creating effective university-
industry collaborations: Problem-solving and teamwork. Journal of Innovation and
Entrepreneurship.
235
10. Dooley, L., and Kirk, D. (2007). University-industry collaboration: Grafting
the entrepreneurial paradigm onto academic structures. European Journal of Innovation
Management, 10(3), 316-332.
11. Eom, B. Y., and Lee, K. (2010). Determinants of industry-academy linkages
and their impact on firm performance: The case of Korea as a latecomer in knowledge
industrialization. Research Policy, 39(5), 625-639.
12. Etzkowitz, H., and Leydesdorff, L. (2000). The dynamics of innovation:
From national systems and “mode 2” to a triple helix of university-industry-government
relations. Research Policy, 29(2), 109-123.
13. Etzkowitz, H., and Leydesdorff, L. (2001). The transformation of university-
industry-government relations into a triple helix of innovation. Electronic Journal of
Sociology, 5(4).
14. Etzkowitz, H., and Zhou, C. (2017). The triple helix: University-industry-
government innovation and entrepreneurship. Routledge.
15. Farinha, L., Ferreira, J., and Gouveia, B. (2016). Networks of innovation and
competitiveness: A triple helix case study. Journal of the Knowledge Economy, 7(1),
259-275.
16. Galán-Muros, V., van der Sijde, P., Groenewegen, P., and Baaken, T. (2017).
Nurture over nature: How do European universities support their collaboration with
business?. The Journal of Technology Transfer, 42(1), 184-205.
17. Guerrero, M., and Urbano, D. (2017). The impact of Triple Helix agents on
entrepreneurial innovation performance: An inside look at enterprises in an emerging
economy. Technological Forecasting and Social Change, 119, 294-309.
18. Hair J.F., Tatham R.L., Anderson R.E. and Black W. (1998). Multivariate
Data Analysis, 5th Edition, New Jersey: Prentice-Hall, Inc.
19. ICMA. (2014). When a University Partners with Local Governments in
Innovative Ways. ICMA.org.
20. Kimatu, J. N. (2016). The evolution of strategic interactions from the triple
to the quadruple helix innovation models for sustainable development in the era of
globalization. Journal of Innovation and Entrepreneurship, 5(1), 1-15.
21. König, J., Suwala, L., and Delargy, C. (2020). Helix Models of Innovation
and Sustainable Development Goals. In: Leal Filho, W., Azul, A., Brandli, L., Lange
Salvia, A., & Wall T. (eds) Industry, Innovation and Infrastructure. Encyclopedia of the
UN Sustainable Development Goals. Springer, Cham. https://doi.org/10.1007/978-3-
319-71059-4_91-1.
236
22. Leydesdorff, L., and Etzkowitz, H. (2001). The transformation of university-
industry-government relations into a triple helix of innovation. Electronic Journal of
Sociology, 5(4).
23. Lim, S. S., Nguyen, H. N., and Lin, C.-L. (2022). Exploring the development
strategies of science parks using the hybrid MCDM approach. Sustainability, 14(7), 4351.
24. Malik, A., Sharma, P., Pereira, V., and Temouri, Y. (2021). From regional
innovation systems to global innovation hubs: Evidence of a Quadruple Helix from an
emerging economy. Journal of Business Research, 128, 587-598.
25. Rahm, D., et al. (2013). Absorptive capacity and successful technology
transfer. Emerald Insight.
26. Rodrigues, C., and Melo, A. (2012). The Triple Helix Model as an Instrument
of Local Response to the Economic Crisis. European Planning Studies, 20(9), 1483-
1496.
27. Rohrbeck, R., and Arnold, H. M. (2009). Making university-industry
collaboration work. Research Technology Management, 52(5), 36-43.
28. Santoro, M. D., and Bierly, P. E. (2006). Facilitators of knowledge transfer
in university-industry collaborations. Journal of Innovation and Entrepreneurship.
29. Trọng. H. và Ngọc. C.N.M. (2008). Phân tích dữ liệu với SPSS, Hà Nội, Nhà
xuất bản Thống kê.
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NHÀ XUẤT BẢN DÂN TRÍ
Trụ sở: Số 9, ngõ 26, phố Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội
VPGD: Số 278 Tôn Đức thắng, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội
Điện thoại: (024).66860751 - (024).66810754 - (024).66860753
Email: nxbdantri@gmail.com
Website: nxbdantri.com.vn
Chịu trách nhiệm xuất bản:
BÙI THỊ HƯƠNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
LÊ QUANG KHÔI
Biên tập: Nguyễn Thảo Nguyên
Vẽ bìa: Lương Thế Anh
Sửa bản in: Nguyễn Bích Ngọc
Trình bày sách: Phạm Thế Tiến
Chế bản: Hoa Hồng
In 200 cuốn, khổ 21 x 29.7 cm, tại Xí nghiệp In Lao động Xã hội - CN Công ty TNHH MTV
Thiết bị giáo dục nghề nghiệp
Địa chỉ: 36 ngõ Hoà Bình 4, phố Minh Khai, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số xác nhận đăng ký xuất bản: 3054-2024/CXBIPH/2-128/DT
Số quyết định xuất bản: 2624/QĐXB-NXBDT do Nhà xuất bản Dân trí cấp ngày 22
tháng 8 năm 2024
Mã số ISBN: 978-604-40-4793-5
In xong và nộp lưu chiểu năm 2024