Content uploaded by Phan Chí Nguyện
Author content
All content in this area was uploaded by Phan Chí Nguyện on Oct 12, 2020
Content may be subject to copyright.
ỨNG DỤNG GIS TRONG ĐÁNH GIÁ TÍNH TỔN THƯƠNG CHO SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Phạm Thanh Vũ1, Phan Chí Nguyện2, Lê Quang Trí3, Võ Quang Minh1
1Bộ Môn Tài nguyên Đất đai, Khoa Môi trường & TNTN, Đại học Cần Thơ
2Nghiên cứu sinh ngành Quản lý Đất đai, Khoa Môi trường & TNTN, Đại học Cần Thơ
3Viện nghiên cứu biến đổi khí hậu, Đại học Cần Thơ
Tóm tắt: GIS là một công cụ có khả năng quản lý hiệu quả cả về dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính, nhất là trong việc
quản lý tài nguyên thiên nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài nguyên mang lại tính khả thi và hiệu
quả cao. Nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý có tầm nhìn tổng quan hơn trong công tác quản lý tài nguyên bằng công
nghệ thông tin và định hướng cho sự phát triển nông nghiệp của tỉnh An Giang. Nghiên cứu đánh giá tổn thương cho 156 xã
bằng cách phỏng vấn nông hộ, từ đó tìm ra các yếu tố tác động đến sản xuất nông nghiệp, đồng thời kết hợp với công cụ GIS
(Mapinfo) chồng lấp các lớp dữ liệu thuộc tính tự nhiên để tìm ra những vùng ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp trong
điều kiện hiện tại và dưới tác động của biến đổi khí hậu. Kết quả đánh giá được 5 mức độ ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp và thành lập nên 5 vùng tổn thương đối với điều kiện kinh tế - xã hội với yếu tố khô hạn gây ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp nhiều nhất. Nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp công trình và phi công trình nhằm thích ứng và ứng phó
với điều kiện biến đổi khí hậu trong tương lai.
Từ khóa: Ứng dụng GIS, đánh giá tổn thương, biến đổi khí hậu, tỉnh An Giang.
1. Mở đầu
Nền nông nghiệp Việt Nam nói chung và sản xuất nông nghiệp (SXNN) tại tỉnh An Giang nói riêng còn
phụ thuộc quá nhiều vào điều kiện thời tiết, chính vì vậy biến đối khí hậu (BĐKH) sẽ tác động rất mạnh tới
ngành nghề này. Đặc biệt tỉnh An Giang là tỉnh có địa hình đa dạng từ đồng bằng và đồi núi với hệ thống các
mô hình SXNN rất đa dạng nên dưới tác động của BĐKH, SXNN sẽ bị ảnh hưởng khá nặng nề với những diễn
biến bất thường của thời tiết như lũ, mưa lớn, khô hạn và sự xâm nhập mặn,...
Hiện nay, việc ứng dụng các công nghệ thông tin vào trong quản lý nguồn tài nguyên còn hạn chế, chưa
thật sự đồng bộ giữa các cơ sở dữ liệu lưu trữ với nhau, nhất là trong ngành nông nghiệp tỉnh An Giang. Việc
đưa công nghệ thông tin vào trong quản lý, đánh giá tổn thương do tự nhiên, kinh tế - xã hội và dịch bệnh trong
điều kiện hiện tại và dưới tác động BĐKH sẽ giúp các nhà quản lý có cơ sở đưa ra những giải pháp cần thiết cho
từng địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai cũng như nâng cao hiệu quả quản lý
trong ngành nông nghiệp của tỉnh An Giang.
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1 Thu thập tài liệu, tư liệu bản đồ và các số liệu có liên quan
- Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên và các bản đồ đơn tính: đất, nước, hiện trạng sử dụng đất nông
nghiệp, định hướng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và các kịch bản BĐKH (dự án Clues: Climate Change
Affecting Landuse in The Mekong Delta: Adaptation to the Rice-based Cropping Systems).
- Các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế-xã hội tại vùng nghiên cứu, đặc biệt là những vấn đề ảnh
hưởng đến SXNN: về năng suất lúa, diện tích phát triển, các yếu tố tác động do biến đổi khí hậu, mức độ tổn
thương bằng cách điều tra nông hộ tại 156 xã thuộc vùng nghiên cứu (4.680 phiếu).
- Tham khảo các tài liệu nghiên cứu trước đây và các phần mềm ứng dụng GIS (Mapinfo); tài liệu về đánh
giá tính dễ bị tổn thương; phương pháp phân tích đa mục tiêu (MCE); phương pháp phỏng vấn nông hộ (PRA).
2.2 Phương pháp xử lý số liệu và biên tập bản đồ
- Kết quả sau khi thu thập được tổng hợp, phân tích và đánh giá theo phương pháp thống kê mô tả (sử
dụng phần mềm Microsoft Excel). Bản đồ sau khi thu thập được chuẩn hóa, số hóa bằng phần mềm Mapinfo.
- Kiểm chứng kết quả thu thập số liệu bằng cách: sau quá trình thu thập, xử lý và phân tích, kết quả sẽ
được trình bày và thảo luận với chính quyền địa phương và người dân nhằm đánh giá lại tính chính xác của
thông tin qua điều tra PRA và phỏng vấn người dân, xem xét mức độ phù hợp với điều kiện tại địa phương.
- Sau khi hiệu chỉnh và hoàn thiện kết quả tiến hành xử lý các số liệu về tổn thương theo thang đánh giá.
Các bản đồ được số hóa, chồng lấp, biên tập và hoàn chỉnh bản đồ.
2.3 Phương pháp xác định các yếu tố tổn thương
Việc xác định các yếu tố là dựa trên cơ sở phân tích các nghiên cứu hiện tại và kiến thức (Eastman et al.,
1995). Việc phán đoán này được thực hiện bởi các chuyên gia. Các yếu tố được sử dụng như một tiêu chuẩn
riêng. Một tiêu chí là một cơ sở cho một quyết định có thể được đo và đánh giá. Do đó, để xác định các yếu tố
BĐKH gây tổn thương đến SXNN cần tham khảo ý kiến chuyên gia về các hiện tượng thời tiết bất thường và các
biểu hiện BĐKH có thể xảy ra, kế thừa các tài liệu nghiên cứu trước có liên quan đến BĐKH trên địa bàn tỉnh.
2.4 Phương pháp đánh giá đa tiêu chí (MCE)
2.4.1 So sánh cặp
Phương pháp so sánh cặp là một tiến trình xác định các trọng số cho các tiêu chí. Phương pháp này liên
quan đến việc so sánh các tiêu chí và cho phép so sánh chỉ hai tiêu chí cùng một lúc. Ma trận so sánh cặp đôi
được xác định bằng cách gán trị số cho những so sánh về mức độ quan trọng của các tiêu chí. Việc so sánh này
được thực hiện giữa các cặp tiêu chí với nhau và tổng hợp lại thành một ma trận gồm n dòng và n cột. Phần tử
aij thể hiện mức độ quan trọng của tiêu chí hàng i so với tiêu chí cột j. Mức độ quan trọng tương đối của tiêu chí
i so với j được tính theo tỷ lệ k, ngược lại của tiêu chí j so với i là 1/k. Như vậy aij >0, aij=1/aji, aij=1.
2.4.2 Tính trọng số
Theo Khwanruthai Bunruamkaew (2012), để tính trọng số các tiêu chí dùng phương pháp chuẩn hóa ma
trận, phương pháp gồm.
Muốn tổng hợp được ma trận so sánh cặp đôi trước hết cần xác định được thứ tự ưu tiên lần lượt của các
tiêu chí. Thang điểm so sánh mức độ ưu tiên của các tiêu chí (Saaty, 1980).
1/9 1/7 1/5 1/3 1 3/1 5/1 7/1 9/1
Vô cùng ít
quan trọng
Rất ít
quan
trọng
Ít quan
trọng
nhiều hơn
Ít quan
trọng
hơn
Quan
trọng như
nhau
Quan
trọng
hơn
Quan trọng
nhiều hơn
Rất quan
trọng hơn
Vô cùng quan
trọng hơn
- Tính tổng giá trị từng cột của ma trận so sánh cặp.
Bảng 1. Tổng từng cột của ma trận so sánh cặp
Tiêu chí
X1
X2
X3
Xn
X1
1
a12
a13
a1n
X2
a21
1
a23
a2n
X3
a31
a32
1
a3n
Xn
an1
an2
an3
1
Tổng
A1
A2
A3
An
- Chia từng thành phần trong ma trận so sánh cặp với tổng cột tương ứng. Kết quả được ma trận so sánh
cặp chuẩn hóa (Bảng 2).
Bảng 2. Chuẩn hóa ma trận và trọng số (Wi)
Tiêu chí
X1
X2
X3
Xn
Trọng số (W)
X1
1/A1
a12/A2
a13/A3
a1n/An
W1
X2
a21/A1
1/A2
a23/A3
a2n/An
W2
X3
a31/A1
a32/A2
1/A3
a3n/An
W3
Xn
an1/A1
an2/A2
an3/A3
1/An
Wn
Tổng
1
1
1
1
1
2.4.3 Xác định tỉ số nhất quán
Mục đích là để đảm bảo rằng các ưu tiên sắp xếp ban đầu đã được thống nhất. Phương pháp AHP đo sự
nhất quán thông qua tỷ số nhất quán (CR). Nếu giá trị CR nhỏ hơn hoặc bằng 10%, nghĩa là có thể chấp nhận
được và là bộ trọng số cần tìm, ngược lại nếu giá trị này lớn hơn 10%, cần phải thẩm định lại các bước thực hiện
trước đó. Công thức tính tỉ số nhất quán Consistency Ratio (CR) (Samo Drobne and Anka Lisec, 2009) như sau:
CR=CI / RI
Để có được chỉ số nhất quán (CI), chỉ số đo lường mức độ chệch hướng nhất quán, được xác định theo
công thức: CI=
1
max
nn
- Chỉ số ngẫu nhiên (RI): phụ thuộc vào số tiêu chí được so sánh
Bảng 3. Chỉ số ngẫu nhiên (RI)
N
3
4
5
6
7
8
9
RI
0,58
0,9
1,12
1,24
1,32
1,41
1,46
2.5 Phương pháp phân cấp yếu tố cho từng mô hình
Theo Lưu Đức Cường (2010) sử dụng thang điểm để đánh giá tầm quan trọng tương đối giữa các tiêu chí.
Có 3 thang điểm thường được sử dụng, từ 1-5, 1-7 và 1-9. Thang điểm càng cao (phạm vi biến đổi lớn) thì mức
độ chi tiết và chính xác càng cao. Các giá trị 1, 3, 5, 7, 9 tương ứng với 5 mức độ ảnh hưởng: ảnh hưởng rất ít, ít,
trung bình, nặng và ảnh hưởng rất nặng.
2.6 Phương pháp xác định mức độ tổn thương
2.6.1 Tính chỉ số tổn thương
Tất cả những tiêu chí bao gồm: tiêu chí thuận (1) (tác động thuận với mức độ tổn thương) và tiêu chí
nghịch (2) (tác động nghịch với mức độ tổn thương), (Balica và Wright, 2010).
Sau khi các tiêu chí được chuẩn hóa sẽ được nhân với trọng số (Wi) ứng với từng tiêu chí i. Kết quả của
các tiêu chí sau khi nhân với trọng số (04 yếu tố) sẽ được cộng với nhau theo từng nhân tố và từng thành phần
(Võ Quốc Thành, 2013).
(1)
(2)
2.6.2 Phân loại mức độ tổn thương
Những chỉ số tổn thương được chia thành 5 loại, bao gồm: rất thấp (≤ 0,2), thấp (0,2-≤ 0,4), trung bình (0,4-
≤ 0,6), cao (0,6-≤ 0,8) và rất cao (0,8-≤ 1) (Võ Quốc Thành, 2013).
Hình 1: Sơ đồ thực hiện nghiên cứu
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu đánh giá tính tổn thương
Kết quả tổng hợp các lớp dữ liệu Đất (sa cấu, độ sâu xuất hiện tầng phèn, độ sâu xuất hiện tầng sinh phèn),
nước (độ sâu ngập, thời gian ngập, khả năng tưới, khả năng tiêu nước, độ mặn, thời gian mặn), khô hạn (thời gian
hạn),…nhằm tạo dữ liệu quản lý nguồn tài nguyên phục vụ cho việc đánh giá mức độ tổn thương của từng yếu
tố đối với hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
Hình 2: Cơ sở dữ liệu hình học và thuộc tính đánh giá tổn thương
3.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang
Kết quả tổng hợp thống kê đất đai năm 2014 tỉnh An Giang cho thấy hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
tỉnh An Giang. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp 297.079,03 ha chiếm (84%) diện tích đất tự nhiên, diện tích
đất trồng lúa có diện tích lớn nhất là 257.404,5 ha (chiếm 86,65%); đất trồng cây hàng năm khác có diện tích
9.222,1 ha (chiếm 3,10%); đất trồng cây lâu năm khác có diện tích 12.153 ha, chiếm (4,09%); diện tích đất lâm
nghiệp; đất nuôi trồng thủy sản có 4.172,3 ha (chiếm 1,40%) diện tích đất nông nghiệp (Hình 3; Hình 4).
3.3 Kết đánh giá tính tổn thương đến sản xuất nông nghiệp trong điều kiện hiện tại tỉnh An Giang
3.3.1 Tổn thương do các yếu tố tự nhiên tác động đến sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang
Kết quả đánh giá các mức độ tổn thương do điều kiện tự nhiên (ngập lũ, khô hạn và xâm nhập mặn) tác
động đến sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang với các mức độ tổn thương khác nhau: Đối với yếu tố khô hạn:
vùng bị tác động ảnh hưởng nhiều nhất tập trung tại các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú với mức độ tổn
thương cao và rất cao (3.676,03 ha) (Hình 5 (a)); Đối với xâm nhập mặn: được xác định vùng xâm nhập mặn tại 2
huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên, với độ mặn khoảng 20/00. Do đó, trong thời điểm hiện tại thì yếu tố xâm nhập
mặn chưa tác động ảnh hưởng đến canh tác nông nghiệp trên địa bàn tỉnh (Hình 5 (b)); Đối với vùng ngập lũ:
do hầu hết các huyện trong địa bàn nghiên cứu đã xây dựng hệ thống công trình (đê bao). Do vậy mức độ ảnh
hưởng do yếu tố ngập lũ tác động đến sản xuất nông nghiệp có mức độ cao chiếm diện tích khoảng 57,05ha tập
trung tại huyện An Phú và Châu Phú, mức độ tổn thương trung bình và thấp có diện tích lần lượt là 5.471,33 ha
và 16.789,99ha; được phân bố hầu hết các huyện trong vùng nghiên cứu (Hình 5 (c)).
Hình 5. Tổn thương do hạn hán (a), xâm nhập mặn (b), ngập lũ (c)
(a)
(b)
(c)
Hình 4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
Hình 3. Biểu đồ diện tích các loại đất nông nghiệptỉnh An Giang
Hình 7. Bản đồ tổn thương tự nhiên hiện tại tỉnh An Giang
Hình 6. Diện tích các mức độ tổn thương tự nhiên trong điều
kiện hiện tại theo đơn vị hành chính tỉnh An Giang
3.3.2 Tổn thương do các yếu tố kinh tế - xã hội và dịch bệnh tác động đến SXNN tỉnh An Giang
Qua kết quả phỏng vấn nông hộ, PRA đã đánh giá được các chỉ số tổn thương trong điều kiện hiện tại của
các yếu tố KT-XH và dịch bệnh tác động đến SXNN tỉnh An Giang. Kết quả đánh giá mức độ tổn thương đối với
SXNN của các yếu tố KT-XH và dịch bệnh cho thấy, trong điều kiện hiện tại vẫn chưa ảnh hưởng đáng kể,
khoảng 17% ảnh hưởng ở mức rất thấp, khoảng 57% ảnh hưởng ở mức thấp, khoảng 18% ảnh hưởng ở mức
trung bình, khoảng 6% ảnh hưởng ở mức cao và chỉ khoảng 2% ảnh hưởng ở mức rất cao (Hình 8).
Kết quả cũng cho thấy sự phân bố của các yếu tố như dịch bệnh trên người, cây trồng và yếu tố giao
thông xuất hiện hầu hết tại các xã. Tuy nhiên do đặc điểm địa hình, địa mạo, chế độ thủy văn khác nhau nên
mỗi xã có mức độ ảnh hưởng, tổn thương KT-XH và dịch bệnh là khác nhau và được thể hiện qua Hình 9.
3.3.3 Tổn thương tự nhiên, KT-XH & dịch bệnh tác động đến SXNN tỉnh An Giang
Kết quả cho thấy có 40 vùng SXNN bị tổn thương do điều kiện tự nhiên, KT-XH & dịch bệnh tác động với
các mức độ tổn thương khác nhau, vùng canh tác khác nhau, từ đó cho thấy với mức độ tác động ảnh hưởng
khác nhau là do những đặc tính tác động đến mô hình tại từng vùng chuyên biệt, những kĩ thuật canh tác cũng
như cách thức sản xuất của từng vùng cũng khác nhau về sinh lý, giai đoạn phát triển và sự phân bố dịch bệnh
cũng là những yếu tố tác động mạnh đến việc SXNN dẫn đến sự khác biệt cho từng mô hình sản xuất (Hình 10).
Hình 10. Bản đồ mức độ tổn thương tự nhiên, kinh tế-xã hội & dịch bệnh tác động đến SXNN tỉnh An Giang
3.4 Định hướng quy hoạch và kế hoạch phát triển nông nghiệp đến năm 2020 tỉnh An Giang
Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang và các định hướng phát triển của nông
nghiệp của toàn vùng ĐBSCL; phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng phát triển KT-XH, tập quán sản
Hình 9. Bản đồ mức độ tổn thương KT-XH & dịch bệnh
tác động đến SXNN tỉnh An Giang
Hình 8. Diện tích, mức độ tổn thương KT-XH & dịch bệnh
trong điều kiện hiện tại theo đơn vị hành chính tỉnh An Giang
xuất, tình hình quản lý đất đai, tiềm năng đất đai, đặc tính thổ nhưỡng, số liệu kiểm kê đất đai năm 2015; kế
hoạch sử dụng đất cho SXNN của tỉnh An Giang đến năm 2020 chi tiết Bảng 4.
Bảng 4. Diện tích quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020
STT
Mục đích sử dụng đất
HT năm
2014 (ha)
ĐH đến
2020 (ha)
Chênh lệch (-)
Giảm, (+) Tăng
1
Đất nông nghiệp
298.159,84
290.025,8
- 8.134,04
1.1
Đất trồng lúa
254.106,01
249.115,51
- 4.990,50
-
Đất chuyên trồng lúa nước
248.282,32
243.820,39
- 4.461,93
-
Đất trồng lúa nước còn lại
5.779,85
5.251,28
- 528,57
-
Đất trồng lúa nương
43,84
43,84
0,0
1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
11.662,11
9.997,26
- 1.664,85
1.3
Đất trồng cây lâu năm
16.531,62
14.418,5
- 2.113,12
1.4
Đất rừng phòng hộ
8524,6
8.279,7
- 244,9
1.5
Đất rừng đặc dụng
884,33
934,43
50,1
1.6
Đất rừng sản xuất
2.222,85
2.198,85
- 24,0
1.7
Đất nuôi trồng thủy sản
4.083,77
4.917,00
833,23
1.8
Đất nông nghiệp khác
144,56
164,56
20,0
3.5 Kết đánh giá tính tổn đến SXNN dưới tác động của BĐKH tỉnh An Giang
3.5.1 Tổn thương do các yếu tố tự nhiên tác động đến SXNN dưới tác động BĐKH tỉnh An Giang
Diễn biến khô hạn, xâm nhập mặn và ngập lũ đến năm 2050 diễn biến rất phức tạp đã gây tác động đến
SXNN của tỉnh An Giang (Hình 12). Kết quả đã cho thấy các mức độ ảnh hưởng do BĐKH tác động đến SXNN
thì yếu tố xâm nhập mặn không tác động, yếu tố ngập lũ và khô hạn tác động mạnh, mức độ ảnh hương cao hơn
so với thời điểm hiện tại. Diện tích, mức độ tổn thương cao và rất cao tập trung diện tích tại các huyện như
Châu Phú, Châu Thành, Phú Tân, Thoại Sơn và huyện Tân Châu (Hình 13).
Hình 12. Tổn thương do kịch bản hạn hán (a), xâm nhập mặn (b), ngập lũ (c) năm 2050
Từ kết quả đó cho thấy các mô hình có diện tích tổn thương cao thì cần có những giải pháp chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, đồng thời cũng thay đổi lịch thời vụ canh tác cho phù hợp với sự thay đổi thời tiết, chọn
lựa những mô hình canh tác phù hợp hơn nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao đời sống của người dân.
Hình 11. Bản đồ định hướng quy hoạch SXNN đến năm 2020
(a)
(b)
(c)
Hình 14. Bản đồ tổn thương tự nhiên dưới tác động BĐKH
đến năm 2050 tỉnh An Giang
Hình 13. Diện tích, mức độ tổn thương KT-XH & dịch bệnh
trong điều kiện tương lai theo đơn vị hành chính tỉnh An
Giang
3.5.2 Tổn thương kinh tế-xã hội & dịch bệnh tác động đến SXNN dưới tác động BĐKH tỉnh An Giang
Đối với các kịch bản được xây và dự báo các yếu tố về kinh tế - xã hội và dịch bệnh tác động trong tương
lai cho thấy mức độ ảnh hưởng tác động nghiêm trọng hơn. Mức độ tổn thương do điều kiện kinh tế - xã hội tác
động được thể hiện chi tiết theo từng đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang (Hình 15).
Hình 15. Bản đồ mức độ tổn thương KT - XH & dịch bệnh tác động đến SXNN dưới tác động BĐKH tỉnh An Giang
3.5.3 Tổn thương tự nhiên, KT-XH & dịch bệnh tác động đến SXNN dưới tác động BĐKH tỉnh An Giang
Kết quả cho thấy có 22 vùng tổn thương diện tích vùng có mức tổn thương rất cao của điều kiện tự nhiên
có diện tích tăng lên so với năm 2030 (8.341,7 ha) và đến năm 2050 là 8.470,18 ha, tăng thêm 128,48 ha. Kết quả
đánh giá mức độ tổn thương trong điều kiện BĐKH (khô hạn, xâm nhập mặn và ngập lũ) đến năm 2050 của tỉnh
An Giang tác động đến SXNN. Mức độ tổn thương ngày càng cao, ảnh hưởng nhiều đến SXNN trong điều kiện
BĐKH thay đổi và diện tích tác động ảnh hưởng ngày càng tăng. Vì vậy, để thích ứng và ứng phó với điều kiện
biến đổi khí hậu gây tổn thương đến sản xuất nông nghiệp của tỉnh thì cần có những giải pháp đáp ứng được
nhu cầu trong điều kiện ngắn hạn cũng như trong dài hạn nhằm hạn chế được những tác động ảnh hưởng do
biến đổi khí hậu diễn ra làm ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp của tỉnh.
Hình 16. Bản đồ mức độ tổn thương tự nhiên, KT-XH & dịch bệnh tác động đến SXNN dưới tác động BĐKH
3.6 Mức độ và các yếu tố gây tổn thương đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2016 –
2020 tỉnh An Giang
Đối với kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2016 đến 2020 trong điều kiện diễn biến của BĐKH
sẽ tác động ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng đất và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố gây tổn thương.
Kết quả cho thấy đối với mô hình sản xuất cây ăn trái có 4 mức tổn thương do khô hạn và ngập lũ tác
động, yếu tố khô hạn ảnh hưởng nhiều nhất và mức độ tổn thương đối với mô hình này ảnh hưởng cao nhất;
mô hình chuyên màu tổn thương chủ yếu là do khô hạn làm thiếu nước canh tác vào mùa khô tác động đến
năng suất cây trồng và dịch bệnh nhiều hơn và làm ảnh hưởng đến quá trình SXNN tại các huyện như Tri Tôn,
Tịnh Biên, Châu Đốc và huyện Thoại Sơn; Đối với mô hình chuyên sản xuất lúa (1 vụ, 2 vụ, 3 vụ), những vùng
sản xuất lúa 1 vụ bị tác động nặng do yếu tố khô hạn tại các huyện có địa hình tương đối cao, và vùng chuyên
canh tác lúa 3 vụ bị tổn thương chủ yếu là do yếu tố ngập lũ vào mùa mưa (ngập cục bộ) nguyên nhân là hệ
thống đê bao chưa được hoàn thiện, hệ thống đê bao tháng 8 tránh thiệt hại mùa vụ khi lũ đầu mùa; vùng sản
xuất chuyên nếp tại huyện Phú Tân, tỉnh An Giang bị tác động do yếu tố ngập lũ và khô hạn gây ra với 4 mức
độ tổn thương, yếu tố khô hạn tác động gây tổn thương ở mức độ cao nhất (8.257,866 ha); vùng chuyên nuôi
trồng thủy sản ít bị tác động do điều kiện khô hạn và ngập lũ gây ra. Với điều kiện thay đổi của khí hậu (khô
hạn) ảnh hưởng đến ao nuôi, gây giảm năng suất với mức độ tổn thương tương đối thấp.
Ngoài những yếu tố khô hạn, ngập lũ gây tổn thương chính đến SXNN thì các yếu tố như về điều kiện
nước tưới, khả năng hữu dụng của đất, tầng canh tác, độ xâu xuất hiện tầng phèn, sinh phèn, sự xâm nhập mặn
cũng tác động và gây tổn thương nhưng không đáng kể, không làm ảnh hưởng đến năng suất và trong tương lai
các yếu tố này cũng sẽ tác động tạo nên sự tổn thương đối với những vùng có điều kiện SXNN như An Giang.
3.7 Định hướng, giải pháp chiến lược khả thi cho việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thích ứng BĐKH tỉnh
An Giang
Với các mức độ tổn thương tác động như vậy, để đảm bảo được vấn đề thích ứng với BĐKH, an ninh
lương thực, phát triển KT-XH của địa phương, thực hiện kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất mang tính khả thi thì
cần có những giải pháp về công trình và phi công trình như: Thường xuyên quan trắc, đo đạc và dự báo kịp thời
diễn biến tình hình khô hạn, ngập lũ và xâm nhập mặn, cơ cấu cây trồng; nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi
có khả năng chịu hạn, ngập và mặn, kháng dịch bệnh và có năng suất, chất lượng cao; thay đổi cơ cấu cây trồng
cũng như thay đổi lịch thời vụ (lịch sản xuất) sao cho phù hợp với điều kiện BĐKH thực tế tại các địa phương
(huyện, xã,…); áp dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao nhằm tiết kiệm lượng
nước tưới cho cây trồng (tưới cho cây, không tưới cho đất) như: biện pháp tưới nhỏ giọt, tưới khô ngập luân
phiên; cần xây dựng hệ thống công trình thủy lợi (cống, đập ngăn mặn, đê bao ngăn lũ,…) hệ thống kênh
mương cấp 2, kênh nội đồng, hồ chứa nước dự trữ nhằm cung cấp và đáp ứng đủ lượng nước tưới vào mùa
khô. Ngoài ra, cần có những giải pháp về chính sách, tổ chức thực hiện, kỹ thuật, tuyên truyền, công nghệ cao
và cả giải pháp về còn người. Các giải pháp cần được thực hiện đồng bộ, phối hợp và gắn kết lẫn nhau để thực
hiện mang tính khả thi cho định hướng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai.
4. Kết luận
Kết quả cho thấy việc ứng dụng công cụ GIS trong đánh giá tính tổn thương mang lại hiệu quả về thời
gian và không gian, đồng thời việc quản lý các cơ sở dữ liệu sẽ mang lại hiệu quả hơn trong việc quản lý và xác
định các vùng tổn thương nhằm hướng đến thích ứng với điều kiện khí hậu thay đổi.
Nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng sử dụng đất nông trong điều kiện hiện tại và định hướng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 cho tỉnh An Giang. Từ đó nghiên cứu đã đánh giá mức
độ ảnh hưởng do điều kiện tự nhiên, KT-XH và dịch bệnh đến SXNN trong điều kiện hiện tại và BĐKH với định
hướng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Kết quả cho thấy, mức độ tổn thương đối với các mô hình SXNN
khác nhau do các yếu tố tác động, các yếu tố tác động ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp chủ yếu là do khô
hạn và ngập lũ, yếu tố xâm nhập mặn hầu như chưa tác động đến SXNN.
Từ những ảnh hưởng do tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp theo kế hoạch sử dụng
đất nông nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp về công trình (hệ thống đê bao, cống, đập,…)
và giải pháp phi công trình (kỹ thuật, giống, tập huấn khoa học kĩ thuật,…) nhằm xây dựng chiến lược khả thi
cho việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thích ứng BĐKH tỉnh An Giang.
Tài liệu tham khảo
1. Balica S. F. và N. G. Wright N.G (2010). Reducing the complexity of Flood Vulnerability Index. Environmental Hazard 9.
2. Eastman, R. J. (2001). Guide to GIS and Image processing, Vo.2. Clark university, USA. 144.
3. Khwanruthai Bunruamkaew, (2012). How to do AHP analysis in Excel. Division of Spatial Information Science. Graduate
School of Life and Environmental Sciences. University of Tsukuba.
4. Lưu Đức Cường (2010). Phương pháp phân tích đa tiêu chí để chọn địa điểm chôn lấp chất thải rắn. Tập chí Quy hoạch Xây
dựng, số 37.
5. Saaty TL (1980). The analytic hierarchy process. McGraw- Hill, New York.
6. Samo Drobne and Anka Lisec (2009). Multi-attribute Decision Analysis in GIS: Weighted Linear Combination and Ordered
Weighted Averaging. Informatica 33. 459.
7. Võ Quốc Thành, Văn Phạm Đăng Trí, Nguyễn Hiếu Trung và Huỳnh Minh Thiện (2013). Ảnh hưởng của BĐKH và nước
biển dâng lên tính tổn thương và rủi ro do lũ ở ĐBSCL. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Môi trường, Tài nguyên Thiên nhiên
và BĐKH vùng ĐBSCL, Trường Đại học Cần Thơ, pp687.
GIS APPLICATIONS ON EVALUATION VULNERABLE FOR
AGRICULTURAL PRODUCTION OF THE AN GIANG PROVINCE UNDER
IMPACTS OF CLIMATE CHANGE
Vu Thanh Pham1, Nguyen Chi Phan2, Tri Quang Le3, Minh Quang Vo1
1Land Resource Department, College of Environment and Natural Resource, CTU
2PhD student of Land management, College of Environment and Natural Resource, CTU
3Dragon Institute - Mekong, Can Tho University
Abstract: GIS was a tool that has the ability to effectively manage both spatial data and attribute data, especially in natural
resources management, application of information technology in the management of resources to bring the feasibility and
efficiency. Research aims to help Managers better visibility overview of resource management in information technology and
Orientations for the development of agriculture in the An Giang Province. Research evaluation vulnerable for 156 communes
by interview farmer. Then find out the factors affecting agricultural production, and the integration with GIS tools (MapInfo)
overlapping layers of natural attribute data to find out what affects the agricultural production in the current conditions, and
under the impact of climate change. Evaluation results had five levels to affect for agricultural production and established
the five regions vulnerable to conditions of economic - social with drought factors affecting agricultural production the most.
The research had proposed to solutions and non-construction works in order to adaptation and response to climate change
conditions in the future.
Keywords: GIS Application, Evaluation Vulnerablity, Change Climate, An Giang Province.
Trích dẫn: Phạm Thanh Vũ, Phan Chí Nguyện, Lê Quang Trí và Võ Quang Minh (2016). Ứng dụng GIS trong đánh giá tính
tổn thương cho sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang dưới tác động của biến đổi khí hậu. Kỷ yếu hội thảo ứng dụng GIS toàn
quốc 2016. Nhà xuất bản Đại học Huế. 261-274.